Tiếng hát con tàu một tập thơ xuất sắc, thống nhất tư tưởng và nghệ thuật thơ Chế Lan Viên trên con đường thơ ca cách mạng. Dưới đây là bài soạn văn đầy đủ chi tiết Tiếng hát con tàu.
Mục lục bài viết
1. Tìm hiểu tác giả Chế Lan Viên:
Nhà thơ Chế Lan Viên (1920-1989) tên khai sinh là Phan Ngọc Hoan, quê gốc ở xã Cam An, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị, sau dời vào An Nhơn, tỉnh Bình Định.
– Sau khi tốt nghiệp phổ thông, Chế Lan Viên dạy học ở các trường tư thục, soạn báo ở Sài Gòn và các tỉnh miền Trung, tác giả tham gia Cách mạng tháng Tám ở Quy Nhơn
– Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, văn học và báo chí hoạt động nhiều nhất ở Liên khu IV và chiến trường Bình Trị – Thiên.
– Sau 1954, ông trở lại Hà Nội tiếp tục hoạt động văn chương, tham gia công tác điều hành Hội Nhà văn Việt Nam trong nhiều năm.
– Sau 1975, ông vào Sài Gòn để tiếp tục hoạt động văn chương.
– Thơ Chế Lan Viên có một phong cách độc đáo: vẻ đẹp trí tuệ, luôn vận dụng một cách có ý thức các mối quan hệ tương phản, giàu chất suy tưởng triết lí với hình ảnh linh hoạt, giàu hình tượng. sáng tạo
– Năm 1996, ông được nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật.
– Những tác phẩm chính: các tập thơ Điêu tàn (1937), Hoa ngày thường, Ánh sáng và phù sa (1960), Từ gác Khuê Văn đến quán Trung Tân (1981), Những bài thơ đánh giặc (1972), chim báo bão (1967), Đối thoại mới (1973), Hái theo mùa (1977), Hoa trước lăng Người (1976), Hoa trên đá (1984); các tập tiểu luận phê bình Vào nghề (1962), Phê bình văn học (1962), Di cáo thơ, tập I (1992), tập II (1993), tập III (1996), Suy nghĩ và bình luận (1971).
2. Tìm hiểu tác phẩm Tiếng hát con tàu:
Tác phẩm Tiếng hát con tàu
– Bài thơ Tiếng hát con tàu được trích ra trong tập Ánh sáng và phù sa, một tập thơ xuất sắc, thống nhất tư tưởng và nghệ thuật thơ Chế Lan Viên trên con đường thơ ca cách mạng.
– Bài thơ được khơi nguồn từ một sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội: phong trào Cách mạng xây dựng lại kinh tế, chính trị, xã hội vùng Tây Nguyên 1958-1960.
– Ý nghĩa của thiên nhiên Nhan đề: “Tiếng hát con tàu” là khúc hát xuất phát từ tâm hồn dạt dào niềm tin vào lí tưởng, lẽ sống và khát vọng ra đi.
– Nội dung chính: Cảm xúc chân thành, nghiêm túc của tác giả về việc xây dựng đất nước, hòa nhập với dân tộc, về cuộc sống mới: lòng biết ơn, tình cảm yêu thương, khát vọng và niềm vui.
3. Soạn bài Tiếng hát con tàu đầy đủ:
Câu hỏi:
Câu 1 trang 146 Sách Giáo Khoa Ngữ văn 12 tập 1
Trong bài thơ, hình ảnh con tàu và Tây Bắc ngoài ý nghĩa cụ thể còn có ý nghĩa biểu tượng. Hãy cắt nghĩa nhan đề và 4 câu thơ đề từ.
Câu 2 trang 146 Sách Giáo Khoa Ngữ văn 12 tập 1
Bài thơ có thể chia làm mấy đoạn? Nêu ý chính của từng đoạn. Bố cục đó thể hiện sự vận động tâm trạng của chủ thể trữ tình như thế nào?
Câu 3 trang 146 Sách Giáo Khoa Ngữ văn 12 tập 1
Niềm hạnh phúc lớn lao khi gặp lại nhân dân được nhà thơ thể hiện trong khổ thơ nào? Phân tích nét đặc sắc nghệ thuật của khổ thơ đó.
Câu 4 trang 146 Sách Giáo Khoa Ngữ văn 12 tập 1
Hình ảnh nhân dân trong kỉ niệm nhà thơ được thể hiện qua những con người cụ thể nào? Phân tích những khổ thơ nói về những kỉ niệm đó để làm rõ sự gắn bó và lòng biết ơn sâu nặng của nhà thơ với nhân dân
Câu 5 trang 146 Sách Giáo Khoa Ngữ văn 12 tập 1
Hãy tìm những câu thơ thể hiện rõ nhất những chất suy tưởng và triết lí của Chế Lan Viên
Câu 6 trang 146 Sách Giáo Khoa Ngữ văn 12 tập 1
Nhận xét và đánh giá nghệ thuật sáng tạo hình ảnh của Chế Lan Viên trong bài thơ.
Hướng dẫn làm bài:
Câu 1 trang 146 Sách Giáo Khoa Ngữ văn 12 tập 1
a. Nhan đề của bài thơ Tiếng hát con tàu
– Con tàu là biểu tượng của sự đi, của khát vọng đi xa, với sự sống của trái đất, con người đi tới chân trời của những ước mơ lớn, là nguồn cảm hứng sáng tạo nghệ thuật.
– Bài hát là sự say sưa của tâm hồn, khi nó tìm thấy đường đi và đang trên đường đến với con người và Tổ quốc, đất nước.
– Nhan đề bài thơ có thể hiểu là khúc hát tâm hồn của nhà thơ – một tâm hồn tràn đầy niềm tin vào lí tưởng và lẽ sống. Nhà thơ đã trở thành một con tàu muốn thực hiện cuộc hành trình về Tây Bắc, vào những kiếp người và đó cũng là nguồn cảm hứng nghệ thuật.
b. Phân tích khổ thơ đề từ trong bài thơ Tiếng hát con tàu:
– Củng cố thêm tình cảm gắn bó của nhà thơ với Tây Bắc, một miền quê đã đi qua khói lửa chiến tranh, nơi con người ra sức xây dựng cuộc sống mới, cũng là mảnh đất ươm mầm cho nhiều tác phẩm nghệ thuật. Đây cũng chính là cuộc sống vĩ đại của con người, cuộc sống mới của những người trẻ tuổi.
– Thể hiện khát vọng được chu du, đi sâu vào cuộc sống rộng lớn của nhân dân, về cội nguồn của đất nước, của nhân dân.
Câu 2 trang 146 Sách Giáo Khoa Ngữ văn 12 tập 1
– Bố cục của bài thơ gồm có:
+ hai khổ đầu: Nói lên sự trăn trở, lời mời gọi lên đường.
+ chín khổ giữa: Khát khao được trở về với những con người, nơi ghi khắc bao kỷ niệm êm đềm của thời kỳ kháng chiến.
+ bốn khổ cuối: khúc hát say mê khi lên đường, tin tưởng.
– Bố cục tác phẩm thể hiện sự vận động của tâm trạng chủ đề trữ tình ở phần đầu có nỗi đau và sự trăn trở. Câu chuyện ở giữa là nỗi nhớ kèm theo cảm giác nghiêm túc và biết ơn. Phần cuối gay cấn và hấp dẫn.
Câu 3 trang 146 Sách Giáo Khoa Ngữ văn 12 tập 1
– Khổ thơ thể hiện niềm vui sướng khôn xiết khi hình tượng nhân vật trữ tình gặp lại nhân dân:
Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa
– Nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ là cách so sánh, liên tưởng rất phong phú và độc đáo của tác giả. Qua đó nhấn mạnh niềm hạnh phúc lớn lao của nhà văn khi rời bỏ thế giới chật hẹp của cá nhân để trở về với dân tộc. Đối với nhân vật trữ tình, những con người nơi đây là nơi tràn đầy tình yêu thương, đùm bọc, đùm bọc, là nguồn sống, là bầu không khí tràn đầy sức sống và sức mạnh.
Câu 4 trang 146 Sách Giáo Khoa Ngữ văn 12 tập 1
– Những hình ảnh người con Tây Bắc cụ thể đại diện cho nhân dân Tây Bắc trong nỗi nhớ của nhà thơ:
+ Người anh du kích
+ Thằng em liên lạc
+ Người “mế” với hình ảnh “lửa hồng soi tóc bạc”.
Đó là những hình ảnh khái quát tượng trưng cho những tháng ngày trường kỳ kháng chiến nhưng được tác giả trình bày thành những cá thể, những câu chuyện hết sức sinh động.
– Tình yêu thương, lòng biết ơn sâu sắc của nhà thơ đối với con người được thể hiện qua những câu chuyện, kỉ niệm đặc sắc, sâu sắc:
+ Người anh du kích trao lại áo nâu trước đêm đánh giặc cho nhân vật trữ tình trong bài thơ .
+ Thằng em liên lạc (cách gọi thân mật của nhân vật trữ tình): “Mười năm tròn! Chưa mất một phong thư”!
+ Người “mế” “lửa hồng soi tóc bạc”, “năm con đau (tức hồi con ốm) má thức một mùa dài”, làm cho cho “trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi”.
+ Hình ảnh người thiếu nữ Tây Bắc đọng lại trong những cử chỉ ấm áp “Anh nắm tay em cuối mùa chiến dịch”, trong hương thơm ngát của “vắt xôi nuôi quân em giấu giữa rừng”. Tình quân dân lâu dần nảy sinh thành tình cảm đôi lứa.Nỗi nhớ được so sánh với những hình ảnh gợi sự ngạc nhiên, mới lạ và một trí tưởng tượng phong phú. (Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét, Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng …)
=> Cách xưng hô thâm tình như là ruột thịt (anh con, em con, mế …) hình ảnh chân thực, từ ngữ gợi cảm, so sánh độc đáo …Hình ảnh chân thực, từ ngữ gợi cảm, so sánh độc đáo… Đoạn thơ thể hiện lòng biết ơn và tình yêu sâu nặng với Tây Bắc. Con người Tây Bắc như một gia đình, người một nhà cùng nhau kháng chiến rộng rãi.
Câu 5 trang 146 Sách Giáo Khoa Ngữ văn 12 tập 1
– Những câu thơ trong bài thơ thể hiện rõ nhất chất suy tưởng và triết lí trong thơ của tác giả Chế Lan Viên:
“Khi ta ở chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi đất đã hoá tâm hồn”
…
“Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương”
Câu 6 trang 146 Sách Giáo Khoa Ngữ văn 12 tập 1
– Hình ảnh có sức khái quát, mang màu sắc hiện đại, khúc triết, nhưng lại vẫn trữ tình. Các hình ảnh thường được tổ chức thành các chuỗi liên kết, nối tiếp và bổ sung để truyền đạt ý tưởng và cảm xúc.
– So sánh liên kết càng phong phú càng sắc nét, độc đáo.
– Ngôn ngữ nâng cao, trau chuốt, khoa học.
– âm thanh và giọng nói hấp dẫn.