Bài thơ Tây Tiến là một trong những làn gió mới khi viết về người lính với tâm hồn trẻ trung, giọng điệu tươi mới. Tây Tiến cũng là một tác phẩm ôn tập trọng điểm trong môn Ngữ văn THPT. Dưới đây là hướng dẫn soạn văn, chuẩn bị bài, trả lời các câu hỏi về bài Tây Tiến của Quang Dũng theo SGK Ngữ văn lớp 12 tập 1 trang 90.
Mục lục bài viết
1. Tác giả Quang Dũng :
Cuộc đời:
Nhà thơ
Trước Cách mạng Tháng Tám, Quang Dũng học phổ thông tại Trường Thăng Long và sau Cách mạng Tháng Tám, ông nhập ngũ. Sau Cách mạng Tháng Tám thành công, ông trở thành phóng viên tiền tuyến của báo Chiến đấu. Năm 1947, ông đi học trung cấp quân sự ở Sơn Tây, rồi làm Tiểu đội trưởng Tiểu đoàn 212, Trung đoàn 52 Tây Tiến. Sau năm 1954, ông làm biên tập viên báo Văn nghệ, rồi biên tập viên Nhà xuất bản Văn học.
Năm 2001, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật.
Sự nghiệp sáng tác:
Nhà thơ Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài. Ông không chỉ là một nhà thơ mà còn là một họa sĩ, nhạc sĩ tài ba. Ông là tác giả của nhiều tác phẩm thơ nổi tiếng như Tây Tiến, Mắt người Sơn Tây, Quán cóc bên đường, Lính râu quai nón. Ông cũng là tác giả của bài hát nổi tiếng trong những năm chiến tranh mang tên “Ba Vì”.
Trước Cách mạng Tháng Tám, ông học trường Trung học Thăng Long. Ra trường, ông đi học tư thục ở Sơn Tây. Anh nhập ngũ và trở thành phóng viên tiền tuyến cho tờ báo Chiến đấu.
Năm 1947, ông được cử đi học Trường trung cấp quân sự Sơn Tây. Sau khóa học, ông là Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 212, Trung đoàn Tây Tiến. Ông tham gia chiến dịch Tây Tiến lần thứ hai, mở đường xuyên Tây Bắc. Trong thời gian này, ông còn được cử làm phó trưởng đoàn tuyên truyền Lào – Việt.
Từ năm 1948, nhà thơ Quang Dũng bắt đầu làm thơ, ông đã viết nhiều truyện ngắn và kịch đã xuất bản, cũng như triển lãm tranh sơn dầu với các họa sĩ nổi tiếng. Bài thơ “Tây Tiến” được sáng tác nhân Đại hội đại biểu quân sự Liên khu lần thứ III tại làng Phù Lưu Chanh, Hà Nam. Bài thơ “Tây Tiến” được dạy trong chương trình học phổ thông. Thơ Quang Dũng được ví như nằm giữa ranh giới thực và mơ, mờ ảo như sương khói.
Cuối năm 1948, sau chiến dịch Tây Tiến, ông là Trưởng tiểu ban tuyên truyền Trung đoàn 52 Tây Tiến, rồi Trưởng đoàn Văn công Liên khu III.
Tháng 8 năm 1951, ông xuất ngũ.
Sau năm 1954, ông làm Biên tập viên báo Văn nghệ, rồi chuyển sang Nhà xuất bản Văn học. Nhà thơ Quang Dũng mất ngày 13 tháng 10 năm 1988, tại Bệnh viện Thanh Nhàn, Hà Nội. Năm 2001, nhà thơ Quang Dũng được truy tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật.
Một số sáng tác tiêu biểu:
Một trong số người con tinh thần của nhà thơ Quang Dũng ta có thể kể đến như: Mùa hoa gạo (1950), Bài thơ sông Hồng (1956), Đường lên châu Thuận (1964), Làng Đồi đánh giặc (1976), Mây đầu ô (1986), Quang Dũng – Tác phẩm chọn lọc (1988)
Thơ đã được phổ nhạc:
Bài thơ của Quang Dũng đã được phổ nhạc bao gồm: Tây Tiến (Phạm Duy), Đôi mắt người Sơn Tây (Phạm Đình Chương phổ từ hai bài thơ Đôi bờ và Đôi mắt người Sơn Tây), Kẻ ở (Cung Tiến). Bài thơ “Không đề” được 4 nhạc sĩ Việt Dũng, Phạm Trọng Cầu, Khúc Dương, Quang Vĩnh, phổ nhạc.
2. Tìm hiểu chung về tác phẩm Tây Tiến:
Hoàn cảnh sáng tác:
– Tây Tiến là tên gọi của trung đoàn Tây Tiến được thành lập năm 1947:
+ Phối hợp với quân đội Lào, bảo vệ biên giới Việt – Lào.
+ Địa bàn hoạt động rộng: Hòa Bình, Sơn La, Thanh Hóa, Sầm Nưa.
+ Những người lính Tây Tiến chủ yếu là người Hà Nội, những thanh niên yêu nước.
– Năm 1947, Quang Dũng tham gia đoàn quân Tây Tiến và là đại đội trưởng.
– Cuối năm 1948, Quang Dũng chuyển đến đơn vị mới, nhớ đơn vị cũ ông làm bài thơ tại Phù Lưu Chanh (Hà Tây).
– Bài thơ gốc có tên là Nhớ Tây Tiến. Năm 1957, in lại Từ “nhớ”, in trong tập “Mây đầu ô”.
Chủ đề:
Qua bài thơ, tác giả Quang Dũng ca ngợi vẻ đẹp của những người lính Tây Tiến, cũng như vẻ đẹp của người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Qua đó cũng thể hiện tình cảm sâu nặng của nhà thơ đối với đơn vị Tây Tiến, với cảnh vật và con người Tây Bắc một thời gắn bó.
3. Trả lời câu hỏi soạn văn bài Tây Tiến (trang 90 SGK Ngữ văn 12 tập 1):
Câu 1 (trang 90 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
* Bài thơ chia làm 4 đoạn sau:
– Đoạn 1 (14 câu thơ đầu): Nói về những cuộc hành quân vất vả của những người chiến sĩ cách mạng và khung cảnh nơi các chiến sĩ hành quân.
– Đoạn 2 (8 câu thơ tiếp theo): đây là đoạn thơ nói về những kỷ niệm của những người chiến sĩ cách mạng.
– Đoạn 3 (Tiếp đến “khúc độc hành”): đây là đoạn nói về nỗi nhớ đồng đội da diết của tác giả đối với những người chiến sĩ đồng đội của mình.
– Đoạn 4: Còn lại là lời thề gắn bó với Tây Tiến.
* Mạch cảm xúc của bài thơ: Bao trùm toàn bộ bài thơ là nỗi nhớ, xuyên suốt bài thơ là những kỉ niệm và nỗi nhớ đối với núi rừng và đoàn binh Tây Tiến.
Câu 2 (trang 90 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Nét đặc sắc của bức tranh thiên nhiên được vẻ ra ở khổ thơ thứ nhất:
– Thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, dữ dội:
+ Địa hình hiểm trở, hùng vĩ, dữ dội, đầy thử thách: “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thăm/Heo hút cồn mây súng ngửi trời/Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống”.
+ Thiên nhiên hoang sơ, nhiều nguy hiểm: “oai linh thác gầm thét”, “cọp trêu người”.
+ Thiên nhiên thơ mộng: “hoa về trong đêm hơi”, “nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”.
– Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến gắn với những chặng đường hành quân đáng nhớ:
+ Những cuộc hành quân gian lao, đầy thử thách: “đoàn quân mỏi”, “Anh bạn dãi dầu không bước nữa/Gục lên súng mũ bỏ quên đời”, “cọp trêu người”.
+ Trên những chặng đường ấy, người lính vẫn trẻ trung yêu đời, cứng cỏi: khi thì hóm hỉnh thấy súng ngửi trời, khi thì đầy cảm xúc thấy “hoa về trong đêm hơi”,…
+ Chặng đường hành quân ấm áp tình quân dân: “Nhớ ôi Tây Tiến… thơm nếp xôi”.
Câu 3 (trang 90 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Phân tích đoạn thơ thứ hai:
* Kỷ niệm đẹp tình quân dân:
– Rộn rã và tưng bừng trong tình quân dân thắm thiết.
– Màu sắc: rực rỡ của “xiêm áo”
– Âm thanh:
+ “Kìa”: trầm trồ, ngạc nhiên, thích thú
+ “Khèn lên man điệu”: nhẹ nhàng, hoang dã của miền sơn cước.
+ “Nhạc về Viên Chăn”: gợi nên lòng người những liên tưởng bay bổng, lâng lâng.
* Cảnh sông nước miền Tây trong một buổi chiều sương giăng
– “Hồn lau”: gợi vẻ đẹp miền Tây uyển chuyển, hài hòa với “hoa đong đưa”.
– “Dáng” người có nhiều cách hiểu khác nhau:
+ Dáng người của người con gái miền Tây uyển chuyển, hài hòa với hoa đong đưa.
+ Dáng đứng đẹp, hiên ngang của những cô gái hoặc chàng trai miền Tây.
→ Dù hiểu theo nét nghĩa nào thì hình ảnh thơ đều gợi ra nét đẹp khỏe khoắn mà vẫn uyển chuyển của con người miền Tây.
– Hình ảnh “hoa đong đưa”: là cánh hoa dập dềnh trôi theo dòng nước lũ như đang làm duyên làm dáng với con người.
Câu 4 (trang 90 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Hiện thực trần trụi về hình ảnh người lính:
– “không mọc tóc”: có thể hiểu là sốt rét làm cho các chiến sĩ rụng hết tóc, cũng có thể hiểu là cắt tóc đi để tiện những trận đánh giáp lá cà.
– “xanh màu lá”: có thể hiểu là quân thiếu thốn nên da xanh xao, hoặc người lính phải dùng lá cây để ngụy trang tránh kẻ địch phát hiện.
– “dữ oai hùm”: Tuy “xanh màu lá” nhưng có sức khỏe như hổ báo.
– “dáng kiều thơm”: đây là hình ảnh những người con gái Hà Thành xinh đẹp. Ngày chiến đấu ngoan cường, tối về, người chiến sĩ vẫn một lòng hướng về hậu phương.
– Cái chết bi tráng, cao cả, hào hùng:
+ Hi sinh nằm lại nơi đất khách quê người (mồ viễn xứ).
+ Xả thân vì nước (chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh).
+ Cái chết bi tráng (Áo bào thay chiếu anh về đất) để lại sự tiếc thương cho Tổ quốc (Sông Mã gầm lên khúc độc hành).
Câu 5 (trang 90 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
– Ngồi ở Phù Lưu Chanh, Quang Dũng nhớ về chiến trường xưa và những người đồng đội cũ một thời chiến đấu vô cùng gian khổ mà rực lửa anh hùng.
– Giữa nhà thơ và những ngày Tây Tiến là những ngày tháng đẹp nhất của đoàn quân Tây Tiến, một đoàn quân đã đi vào lịch sử của dân tộc như một chứng tích không thể nào quên, tâm hồn họ mãi ở lại với Tây Tiến “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”.
PHẦN LUYỆN TẬP:
Câu 1 (trang 90 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
* Bút pháp của Quang Dũng trong bài thơ
– Bút pháp của Quang Dũng trong bài thơ là bút pháp lãng mạn.
– Bút pháp lãng mạn là vượt lên trên thực tại (thường là khắc nghiệt) để vươn tới cái đẹp của lý tưởng. Nhà thơ thường dùng các thủ pháp phóng đại, cường điệu, đối lập để tô đậm cái phi thường, gây ấn tượng mạnh về cái hùng vĩ, dữ dội và cái thơ mộng, tuyệt mỹ.
– Với bút pháp lãng mạn, Quang Dũng để lại cho đời một bài thơ bay bổng, say người, tràn đầy cảm hứng lãng mạn về hình ảnh một người lính đẹp và một chiến trường lịch sử hồi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc.
* So sánh với bài Đồng chí (Chính Hữu)
– Cảnh và người được được thể hiện trong cảm hứng hiện thực.
– Tác giả tập trung tô đậm cái bình thường, cái có thật của cuộc sống: hình ảnh người nông dân cày lam lũ, sức mạnh của tinh thần đồng đội kề vai sát cánh bên nhau (Súng bên súng đầu sát bên đầu/ Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ)
Câu 2 (trang 90 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Chân dung người lính Tây Tiến:
* Vẻ đẹp lãng mạn của người lính Tây Tiến:
– Những người lính Tây Tiến hiện ra đầy oai phong và dữ dội khác thường. Quang Dũng đã thấy họ ốm mà không yếu, đã nhìn thấy bên trong cái hình hài tiều tụy của họ chứa đựng một sức mạnh phi thường.
* Chất bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến:
– Cái chết, sự hi sinh của những người lính Tây Tiến được nhà thơ miêu tả thật trang trọng.
– Hình ảnh những người lính Tây Tiến trong đoạn thơ này thấm đẫm tính chất bi tráng, chói ngời vẻ đẹp lý tưởng, mang dáng vẻ của những anh hùng kiểu chinh phu thuở xưa một đi không trở lại.
– Tây Tiến là sự kết tinh những sắc thái vừa độc đáo vừa đa dạng của ngòi bút Quang Dũng. Nhà thơ đã sáng tạo được hình tượng tập thể những người lính Tây Tiến, miêu tả được vẻ đẹp tinh thần của những con người tiêu biểu cho một thời kỳ lịch sử một đi không trở lại.
– Qua bài thơ Tây Tiến, Quang Dũng đã góp vào viện bảo tàng bức chân dung người lính Tây Tiến rất độc đáo của mình trong vô vàn những hình ảnh về người anh hùng thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
4. Tìm hiểu chi tiết về tác phẩm:
4.1. Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ của Tây Tiến được hiện lên như thế nào?
Hình ảnh “Sông Mã” gắn bó với cuộc đời người chiến sĩ ⟹ Khơi gợi nỗi nhớ trong tâm hồn nhà thơ.
Câu thơ đầu là lời kêu gọi đồng đội. Câu thơ thứ hai gợi cho nhà thơ nỗi nhớ
⟹ Cảm xúc chủ đạo của bài thơ là nỗi nhớ.
Bức tranh thiên nhiên vừa dữ dội, hoang sơ, hiểm trở vừa nên thơ, trữ tình của núi rừng
Sử dụng từ gợi, tả, gợi: sâu lắng, quanh co, hấp dẫn
Lên dốc, vực sâu ⟹ Miêu tả những cung đường hiểm trở, gập ghềnh, quanh co, khúc khuỷu của núi rừng Tây Bắc.
⟹ Tác giả đã phác họa một bức tranh thiên nhiên với tất cả sự hung dữ, hiểm trở, hấp dẫn, hoang sơ của vùng núi Tây Bắc.
Người lính dừng chân dưới thung mưa nhìn thấp thoáng mái đình ⟹ Hình ảnh này gợi cảm giác bùi ngùi, nhớ nhung đối với người lính và người thân xa quê.
Chi tiết “dãi dầu không bước nữa”, “ngục lên súng mũ bỏ quên đời” ⟹ Hình ảnh người lính nghỉ ngơi sau chặng đường hành quân gian khổ. Nhưng cũng có thể là sự ra đi vĩnh viễn của người lính.
⟹ Toàn bộ đoạn văn nổi bật là chất bi tráng, thể hiện vẻ đẹp của chủ nghĩa anh hùng, lòng trắc ẩn không chút lưu luyến, đùa giỡn với cái chết, coi thường cái chết.
– Vẻ đẹp bi tráng của người lính Tây Tiến:
+ Hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp hào hùng, mang bóng dáng của những người anh hùng xa xưa: ý chí chiến đấu quên mình, lòng yêu nước mãnh liệt, yêu cuộc sống.
+ Vẻ đẹp của người lính không thể tách rời nỗi đau trước sự khốc liệt của chiến tranh. Sự hy sinh gian khổ của người lính được thể hiện bằng những hình ảnh bi tráng nhưng không bi lụy.
– Vẻ đẹp tâm hồn hào hoa, lãng mạn:
+ Không chỉ ở vẻ ngoài “oai hùm” phóng túng mà luôn thăng hoa trong tâm hồn, trong từng giai điệu đầy cảm xúc của người lính giữa cảnh tàn khốc của chiến tranh.
+ Chất lãng mạn và chất anh hùng không tách rời nhau mà hòa quyện vào nhau tạo nên vẻ đẹp lí tưởng và hiện thực của hình tượng thơ.
– Về vẻ đẹp của người lính trong thời đại ngày nay: Dũng cảm, quên mình chiến đấu ngày đêm bảo vệ biển đảo quê hương (Tấm gương), đó là những phẩm chất cao quý đã trở thành truyền thống của người lính. Người lính vẫn mang trong mình lòng yêu nước nồng nàn, lòng căm thù giặc sâu sắc và tinh thần sẵn sàng xả thân vì nước…
4.2. Vẻ đẹp tình quân dân:
Tây Bắc
Thiên nhiên và con người miền Tây hiện lên với vẻ đẹp trong sáng, thơ mộng, trữ tình ⟹ Không gian huyền ảo, rực rỡ, bồng bềnh, bồng bềnh.
Nhân vật “em” với chiếc áo xiêm lấp lánh vừa duyên dáng, vừa tình cảm, vừa lém lỉnh trong Bài ca xa xứ ⟹ Làm say lòng người lính xa quê.
Cảnh sông nước miền Tây:
Không gian: mơ hồ, mờ ảo.
Con người: ngoại hình linh hoạt, thương mại mềm mại
Vẻ đẹp của con người hài hòa với vẻ đẹp của thiên nhiên: hoa rừng “đồng diễn” trên dòng nước lũ.
⟹ Tác giả như đang vẽ nên một bức tranh thiên nhiên và con người Tây Bắc bằng những nét vẽ mềm mại, duyên dáng. Ngôn ngữ tạo hình, thơ, nhạc.
4.3. Hình tượng người lính Tây Tiến:
Chân dung người lính:
Trung bình: Sự khác biệt trông thực sự nghiệt ngã
Vừa hào hùng: không trốn tránh hiện thực phũ phàng của chiến tranh mà qua cái nhìn lãng mạn
⟹ Tính cách anh hùng, dũng mãnh uy nghiêm như phủ phục
Nhớ quá các cô gái Hà thành xinh đẹp ⟹ Đằng sau vẻ ngoài oai phong đó là một trái tim khao khát yêu thương
Cái chết bi tráng nhưng bất tử ⟹ Tạo không khí linh thiêng, trang trọng để giảm bớt sự thê lương của những nấm mồ người lính nằm rải rác nơi hoang vu xa xôi.
⟹ Thái độ kiên quyết xả thân vì Tổ quốc, lý tưởng xả thân của người lính ⟹ Cái chết đã trở thành bất tử và khí phách cao đẹp, bi tráng.
4.4. Lời thề của đoàn bình Tây Tiến:
“Tây Tiến người đi không hẹn trước” ⟹ Một cách nói khẳng định ⟹ Một lời thề táo bạo: ra đi không hẹn trước, một khi đã đi sẽ không trở lại.
Đường đi Tây Tiến: “sâu thẳm”, “chia ly” ⟹ Đau đớn chia tay đồng đội, nghĩ đường đi Tây Tiến xa xôi.
⟹ Tâm hồn gắn bó sâu nặng với đoàn binh Tây Tiến
⟹ Nhịp thơ chậm, giọng trầm buồn nhưng tinh thần “không lùi bước” đã làm toát lên khí thế hào hùng của cả bài thơ.
THAM KHẢO THÊM: