Những biểu hiện của tinh thần yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX đã thể hiện một sự ảnh hưởng sâu sắc và đa dạng của tình yêu và tình cảm đối với quê hương. Đồng thời văn học thời kỳ này đã để lại nhiều dấu ấn sâu sắc.
Mục lục bài viết
1. Câu 1 (trang 76 sgk ngữ văn 11 tập 1):
Những biểu hiện của tinh thần yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX đã thể hiện một sự ảnh hưởng sâu sắc và đa dạng của tình yêu và tình cảm đối với quê hương:
– Lý tưởng trung quân ái quốc: Tác phẩm văn học trong giai đoạn này thường thể hiện tinh thần trung quân và lòng yêu nước. Tình yêu quê hương được coi là lý tưởng cao cả, gắn liền với tinh thần sẵn sàng hy sinh vì nước nhà.
– Tự hào về truyền thống dân tộc: Các tác phẩm thường kể về những truyền thống, lịch sử hào hùng của dân tộc. Điều này giúp duy trì tinh thần đoàn kết và cảm giác tự hào về nguồn gốc, văn hóa và truyền thống của quê hương.
– Tình cảm với con người và ngôn ngữ dân tộc: Văn học trung đại thường thể hiện tình cảm yêu thương, kính trọng con người và ngôn ngữ dân tộc. Sự quan tâm đến những giá trị văn hóa và tương thân tương ái là biểu hiện của tình yêu nước.
– Quyết tâm chống giặc, cứu nước: Nhiều tác phẩm tập trung vào tình hình thực tế của đất nước bị xâm lược, thể hiện tình thần quyết tâm đánh đuổi kẻ thù, cứu nước và độc lập cho dân tộc.
– Khát khao tự do và tình yêu, hạnh phúc: Cảm nhận về khát khao tự do và tình yêu, hạnh phúc của con người trong bối cảnh khó khăn cũng được thể hiện trong các tác phẩm.
– Ý thức về vai trò của trí thức: Các tác phẩm thể hiện sự nhận thức về vai trò quan trọng của người trí thức đối với sự phát triển của đất nước, như việc cần có những người hiểu biết để định hướng cho quốc gia.
– Tư tưởng canh tân đất nước: Một số tác phẩm nhấn mạnh tư tưởng cần thiết phải cải cách, canh tân đất nước để đối mặt với thách thức và phát triển.
– Tìm hướng đi trong hoàn cảnh bế tắc: Các tác phẩm cũng thể hiện sự khao khát tìm hướng đi trong hoàn cảnh khó khăn, thể hiện tinh thần lạc quan và ý chí đối mặt với khó khăn.
– Cảm hứng bi tráng và lịch sử: Nhiều tác phẩm sử dụng cảm hứng từ lịch sử và bi tráng để thể hiện tình yêu nước, như việc tôn vinh những anh hùng, người hy sinh cho quê hương.
Tóm lại, tinh thần yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam đã thể hiện qua nhiều biểu hiện khác nhau, từ sự sẵn sàng hy sinh cho quê hương đến tình yêu và tự hào.
2. Câu 2 (trang 76 sgk ngữ văn 11 tập 1):
Trong giai đoạn văn học từ đầu thế kỷ XVIII đến hết thế kỷ XIX, trào lưu nhân đạo chủ nghĩa đã xuất hiện và tạo nên những biểu hiện phong phú, đa dạng trong nội dung văn học. Tập trung vào vấn đề con người, nhận thức cá nhân, và lòng nhân đạo, các tác phẩm trong giai đoạn này đã mang đến những diễn đạt sâu sắc về tâm hồn con người và tương tác của họ với thế giới xung quanh:
– Thương cảm và đồng cảm: Tác phẩm thể hiện sự thương cảm trước bi kịch và khát vọng của con người. Nhân đạo được thể hiện qua việc khẳng định quyền sống của con người, tôn trọng mọi cuộc sống và mong muốn giúp đỡ những kẻ yếu đuối.
– Đề cao tài năng và nhân phẩm: Tinh thần nhân đạo chủ nghĩa tập trung vào việc khẳng định và đề cao tài năng, nhân phẩm của con người. Những tác phẩm này khẳng định sự độc đáo và giá trị của mỗi cá nhân.
– Lên án thế lực tàn bạo: Với ý thức về nhân đạo, các tác phẩm thể hiện sự lên án và tố cáo những thế lực đen tối, bạo ngược đối với con người. Sự tương đối giữa cá nhân và những thế lực xấu xa thể hiện sự đấu tranh đen tối và tố cáo bất công.
– Truyền thống đạo lý và nhân nghĩa: Nhân đạo chủ nghĩa trong văn học thể hiện sự đề cao truyền thống đạo lý, nhân nghĩa của dân tộc. Những tác phẩm này khẳng định tầm quan trọng của nhân đạo và đạo đức trong cuộc sống.
– Khẳng định con người cá nhân: Trọng tâm của tinh thần nhân đạo chủ nghĩa là khẳng định con người cá nhân, với những tình cảm, khao khát, ước mơ riêng. Tác phẩm thể hiện tâm hồn, ý chí, và sự lựa chọn của từng người.
Với những biểu hiện đa dạng và phong phú này, tinh thần nhân đạo chủ nghĩa đã thể hiện sự quan tâm sâu sắc đến con người, tôn trọng giá trị cá nhân, và đấu tranh vì những giá trị cao cả trong cuộc sống
3. Bài 3 (trang 77 sgk ngữ văn 11 tập 1):
Trong trích đoạn từ “Thượng kinh kí sự” của Lê Hữu Trác, bức tranh về cuộc sống xa hoa tại phủ chúa Trịnh được tái hiện một cách chân thực và sinh động. Cuộc sống xa hoa nơi phủ chúa không chỉ phản ánh sự lộng quyền của gia đình chúa Trịnh mà còn thể hiện cuộc sống đầy yếm khí và tiêu tụy.
Từng chi tiết trong bức tranh này mang đến cái nhìn sắc nét về sự xa hoa và ngột ngạt trong cuộc sống của nhà chúa. Quyền uy tối thượng của chúa Trịnh cùng với sự hưởng thụ xa hoa và phung phí được tường thuật một cách tường minh. Nhưng đằng sau những vẻ ngoại trang rực rỡ, thực tế là cuộc sống xa hoa này không thể che giấu sự suy yếu và mục ruỗng của tập đoàn phong kiến Lê – Trịnh trong những năm cuối thế kỷ XVIII.
Mặc dù cuộc sống tại phủ chúa đầy tiện nghi và xa hoa, nhưng con người lại thiếu đi tinh thần, ý chí nghị lực. Họ trở nên ốm yếu và mệt mỏi, không còn đủ sinh khí để đối mặt với những thách thức cuộc sống. Đây chính là tác động tiêu cực của cuộc sống xa hoa, nơi sự trống rỗng tinh thần và thiếu hụt ý chí dần trở thành căn bệnh của chúa nhỏ và tập đoàn phong kiến chung.
Trích đoạn này không chỉ là một phản ánh thực tế về cuộc sống của tầng lớp phong kiến mà còn là một cách để tác giả thể hiện sự suy tàn và sự mất đi của những giá trị tinh thần trong tập đoàn phong kiến Lê – Trịnh trong giai đoạn này
4. Bài 4 (trang 77 sgk ngữ văn 11 tập 1):
a. Giá trị nội dung và nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu:
Nội dung:
Trong thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu, chúng ta thấy sự đề cao lý tưởng đạo đức nhân nghĩa của đạo Nho cổ truyền. Ông thấu hiểu và lồng ghép những giá trị truyền thống vào thơ văn của mình, qua đó truyền tải ý nghĩa sâu sắc về lòng tự trọng, tình yêu thương dân tộc và ý thức về vai trò của người trí thức trong việc bảo vệ quê hương. Thông qua những bài thơ như “Truyện Kiều”, “Truyện Lục Vân Tiên”, ông đã ca ngợi những tinh hoa của đạo đức và phẩm hạnh con người.
Ngoài ra, Nguyễn Đình Chiểu cũng tập trung thể hiện tình yêu nước và lòng trung quân ái quốc. Những tác phẩm của ông tương ứng với những thời kỳ lịch sử nước nhà, như thời kỳ kháng chiến chống Pháp, ông đã sáng tác những bài thơ như “Bài ca thầy trò”, “Cung oán ngâm khúc” để gửi gắm thông điệp đoàn kết, tinh thần đấu tranh của nhân dân.
Nghệ thuật:
Nghệ thuật thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu mang một nét văn chương trữ tình đạo đức, thể hiện qua việc ông kết hợp nhiều cảm xúc và suy tư sâu sắc trong các tác phẩm của mình. Những cảm xúc chân thành, lòng tự trọng, tình yêu đối với đất nước và con người, cùng với sự suy tư về cuộc đời, tình thế, đã làm cho thơ văn của ông trở nên giàu cảm xúc và sâu sắc.
Thêm vào đó, nghệ thuật của ông còn phản ánh nét đặc trưng của người dân Nam Bộ. Ông sử dụng ngôn ngữ thơ phong phú, dùng từ ngữ mộc mạc, gần gũi, tạo ra sự thân thuộc và thấm nhuần với đời sống và tâm hồn của người dân.
b.Trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc lần đầu tiên trong văn học có một tượng đài bi tráng và bất tử về người nông dân bởi hai yếu tố:
Yếu tố bi (đau thương): Trong tác phẩm, Nguyễn Đình Chiểu sử dụng ngôn ngữ và hình ảnh để tạo ra cảm xúc đau thương, khắc họa cuộc sống khốn khó, gian khổ của người nông dân trong thời kỳ chiến tranh. Những cảnh quê hương bị tàn phá, những ngôi làng bị thiêu hủy, những người thân mất mát, tất cả đều gợi lên nỗi đau thương sâu sắc. Tiếng khóc trong tác phẩm không chỉ đơn thuần là tiếng khóc đau thương mà còn là biểu tượng của sự thống khổ, khó khăn mà người nông dân phải trải qua trong hoàn cảnh hiểm nghèo.
Yếu tố tráng: Nguyễn Đình Chiểu cũng thể hiện yếu tố tráng thông qua lòng căm thù giặc và hành động quả cảm của những người nghĩa binh đã hy sinh. Tác giả ca ngợi sự kiên trì, dũng cảm của những người lính, tinh thần quyết tâm đánh đuổi giặc ngoại xâm, bảo vệ đất nước và những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Trái tim dũng cảm và quả cảm của những người nông dân đã biến họ trở thành biểu tượng của lòng yêu nước và sự hy sinh cao cả.
5. Bài tập luyện tập:
5.1. Câu 1 (trang 77 sgk ngữ văn 11 tập 1):
– Vào phủ chúa Trịnh (Lê Hữu Trác):
Nội dung: Tác phẩm tái hiện cuộc sống xa hoa nhưng ngột ngạt trong phủ chúa Trịnh. Thế tử bị bệnh vì sống xa hoa.
Nghệ thuật: Sử dụng miêu tả sắc nét, tả cảnh đặc sắc, lựa chọn chi tiết sinh động.
– Tự tình 2 (Hồ Xuân Hương):
Nội dung: Thể hiện nỗi cô đơn của người vợ trong cảnh khuya.
Nghệ thuật: Sử dụng thể thơ thất ngôn bát cú đường luật, điệp từ, đảo trật tự cú pháp.
– Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến):
Nội dung: Mô tả bức tranh thiên nhiên mùa thu đẹp nhưng buồn, cùng tâm trạng nhà thơ.
Nghệ thuật: Sử dụng thể thơ thất ngôn bát cú đường luật, tính từ chỉ màu sắc, động từ nhẹ mang sức diễn đạt cao.
– Thương Vợ (Trần Tế Xương):
Nội dung: Ca ngợi người vợ và thương vợ, đồng thời châm biếm bản thân mình vô dụng.
Nghệ thuật: Sử dụng trào phúng mỉa mai, từ láy, số đếm cụ thể để ám chỉ gánh nặng của người vợ.
– Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ):
Nội dung: Kể về cuộc đời làm quan sau đó về hưu của nhà thơ, thể hiện sự ngất ngưởng.
Nghệ thuật: Sử dụng nhiều từ hán việt, thể thơ hát nói phóng khoáng.
– Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Cao Bá Quát):
Nội dung: Kể về sự bế tắc trong khoa thi cử.
Nghệ thuật: Sử dụng điệp từ và ẩn dụ để tạo nên ý thức bế tắc và sự khó khăn trong cuộc thi cử.
– Lẽ ghét thương và Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu):
Nội dung: “Lẽ ghét thương” nói về lẽ ghét thương trên đời của ông quán, “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” nói về cuộc đấu tranh, hi sinh của nghĩa sĩ Cần Giuộc.
Nghệ thuật: Sử dụng thể thơ lục bát, liệt kê các tên ông vua xấu tốt và khắc họa hình tượng nghĩa sĩ.
– Chiếu cầu hiền (Ngô Thì Nhậm):
Nội dung: Kể về việc vua Quang Trung lên ngôi và mong người hiền tài ra giúp nước.
Nghệ thuật: Sử dụng bài chiếu lập luận logic sắc bén, sức thuyết phục cao.
5.2. Câu 2 (trang 77 sgk ngữ văn 11 tập 1):
– Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến):
Nội dung: Tác phẩm đề cập đến cuộc sống nông thôn, mô tả cảnh ao, làng quê. Sự phá vỡ tính quy phạm văn trung đại, tạo giá trị nhân văn giữa thiên nhiên và đời sống con người thông qua hình ảnh thơ chân thực, gần gũi và sinh động.
Nghệ thuật:
Tác phẩm viết bằng chữ Nôm, thể hiện sâu sắc và tế nhị tâm hồn người Việt.
Sử dụng các từ ngữ và vần điệu để tạo nên sức biểu cảm lớn khi tả thiên nhiên và tâm trạng.
Sử dụng điệp từ và ẩn dụ để tạo ra sự tượng trưng và ý thức ước lệ trong bài thơ.
– Điển tích, điển cố trong các tác phẩm:
Truyện Lục Vân Tiên: Kiệt, Trụ, Lệ, U, Ngũ bá: Đề cập đến các triều đại trong lịch sử Trung Quốc với các ông vua hoang dâm, vô đạo. Nhấn mạnh sự “ghét” của ông quán đối với những thời kỳ đen tối. Khổng Tử, Nhan Tử, Gia Cát, Nguyên Lượng, Hàn Vũ, Liêm, Lạc: Điển tích về những người có tài, có đức nhưng phải chịu cuộc đời vất vả, bị gièm pha. Khẳng định tấm lòng của ông Quán về tình yêu thương.
Bài ca ngất ngưởng: Phơi phới ngọn đông phong, Hàn Dũ: Miêu tả những người sống tiêu dao ngoài danh lợi. Thể hiện sự ngất ngưởng bản thân sánh ngang với những bậc tiền bối.
Bài ca ngắn đi trên bãi cát: Ông tiên ngũ kĩ, danh lợi: Cao Bá Quát thể hiện sự chán ghét danh lợi tầm thường.
– Bút pháp nghệ thuật:
Sử dụng bút pháp ước lệ và tượng trưng để thể hiện ý nghĩa: Bài ca ngắn đi trên bãi cát: Sử dụng hiệu quả hình ảnh bãi cát như một con đường danh lợi nhọc nhằn và gian khổ. Những người đi trên cát là những người ham danh lợi, sẵn sàng chạy ngược xuôi. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: Bút pháp ước lệ tượng trưng sử dụng khéo léo, tạo hình tượng nghĩa sĩ.
– Đặc điểm hình thức thơ Đường:
Quy tắc phức tạp của thơ Đường: Luật, Niêm, Vần, Đối, Bố cục.
Nguyên tắc đối âm, đối ý trong thơ Đường: Các chữ thứ nhất, thứ 2, thứ 3… của các câu trên đối với câu dưới về cả âm và ý.
Đối âm và đối ý thường thể hiện sự tương phản và sự tương đương trong cách dùng từ ngữ.
Đối cảnh: trên đối dưới, cảnh động đối cảnh tĩnh.