Câu chuyện 'Người ở bến sông Châu' kể về dì Mây tốt bụng, mạnh mẽ và đầy bản lĩnh. Mặc dù trong cuộc đời gặp biết bao biến cố, khó khăn, thiệt thòi, nhưng dì vẫn mạnh mẽ vượt qua mọi khó khăn. Dưới đây là nội dung hướng dẫn Soạn bài Người ở bến sông Châu - Ngữ Văn 10 Cánh diều.
Mục lục bài viết
1. Trước khi đọc văn bản:
– Đọc kỹ phần “Kiến thức văn học”.
– Tìm hiểu trước về tác giả Sương Nguyệt Minh và tác phảm ‘Người ở bến sông Châu’
– Tìm hiểu về nhân vật chính của câu chuyện, thông điệp tác giả muốn truyền tải, tác động của chiến tranh.
2. Trong khi đọc văn bản:
Câu 1 (trang 43, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Tóm tắt các sự kiện chính trong phần này.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ những đoạn đầu tiên của phần này để tìm ra những thông tin quan trọng nhất.
Lời giải chi tiết:
Sự việc chín của phần này là cuộc gặp gỡ giữa hai nhân vật: Dì Mây và Chú San. Vì ngày dì Mây xách ba lô về làng cũng là ngày cưới của chú San. Chú kết hôn với cô Thanh, một giáo viên ở làng Bãi bên kia sông. Mặt chú San lúc nào cũng rạng rỡ tươi cười nhưng giọng dì Mây lại nghèn nghẹn.
Câu 2 (trang 44, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Chú ý lời thoại của các nhân vật và lời nhận xét của người kể chuyện.
Phương pháp giải:
– Đọc kỹ các đoạn văn có đối thoại giữa các nhân vật.
– Chú ý lời nhận xét của người kể chuyện.
Lời giải chi tiết:
– Cuộc trò chuyện giữa dì Mây và chú San. Trong lời thoại của mình, chú San liên tục cho rằng mình có lỗi và xin có một cuộc nói chuyện với dì. Lời thoại của dì May là sự từ chối. Cuộc trò chuyện diễn ra nhanh chóng nhưng người đọc có thể cảm nhận rõ ràng tâm trạng hai nhân vật đau khổ đến mức nào.
– Lời nhận xét của người kể chuyện giúp người đọc dễ hình dung không gian đối thoại giữa hai nhân vật, không khí và hành động trong suốt cuộc đối thoại.
Câu 3 (trang 44, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Chú ý tác dụng của biện pháp điệp từ trong đoạn văn này.
Phương pháp giải:
– Đọc văn bản cẩn thận.
– Xác định phép điệp từ trong câu và chỉ ra tác dụng của nó.
Lời giải chi tiết:
– Biện pháp điệp từ được sử dụng trong đoạn này:
+ “Từng cánh, từng cánh hoa đỏ tươi rắc đầy lối xuống đò” điệp từ “từng cánh”.
+ “Đò ngang bồng bềnh, bồng bềnh” lặp từ “bồng bềnh”.
→ Tác dụng: Nhấn mạnh tính chất nhẹ nhàng và đậm đà của những cánh hoa màu đỏ tươi và trạng thái của con tàu. Từ đó gợi lên một không gian lãng mạn nơi dì Mây tiễn chú San đi du học trong một chuyến đò.
Câu 4 (trang 44, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Miêu tả tâm trạng, thái độ của nhân vật.
Phương pháp giải:
– Hãy đọc kỹ nội dung ở phần này.
– Chú ý đến những chi tiết miêu tả tâm trạng, thái độ của các nhân vật trong đoạn văn.
Lời giải chi tiết:
– Tâm trạng, thái độ của chú San:
+ Chú San trìu mến nhớ lại và kể cho dì Mây nghe về những ngày dì Mây không ở bên cạnh, tình cảm của chú dành cho dì lại được nhen nhóm. Chú cũng rất quyết tâm và muốn cả hai đều làm lại từ đầu.
– Tâm trạng, thái độ của Dì Mây:
Giống như chú San, tình cảm của dì Mây vẫn vẹn nguyên, trọn vẹn như thuở ban đầu. Dì nhớ những ngày chú không ở Trường Sơn. Tuy nhiên, khi dì Mây nghe chú San gợi ý làm lại từ đầu, dì Mây tỏ vẻ ngạc nhiên nhưng dần dần bình tĩnh lại.
– Tâm trạng, thái độ của cô Thanh:
+ Cô Đứng bên kia hàng dâm bụt cứ đi tới đi lui. Thỉnh thoảng lá dâm bụt phát ra tiếng xào xạc => cảm thấy lo lắng, bồn chồn.
Câu 5 (trang 45, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Nhận xét về thái độ và quyết định của nhân vật Dì Mây.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn mô tả các quyết định của nhân vật Dì Mây.
Lời giải chi tiết:
– Tình huống: Trong lòng chú San vẫn còn tình cảm mãnh liệt với dì Mây nên đã xin về sống chung với dì Mây khi chú vừa lấy vợ.
– Quyết định của dì Mây:
+ Dì Mây kiên quyết không chịu bất chấp sự cố gắng của chú San.
Dẫn chứng: “Thôi! Thôi! Lỡ rồi! Đằng nào cũng chỉ một người đàn bà khổ. Anh về đi!” hay “Sự thể đã thế, cố mà sống với nhau cho vuông tròn”.
→ Mặc dù thái độ của dì rất kiên quyết nhưng dì vẫn rất yêu chú San, điều này khiến dì có chút thất vọng và đau lòng. Dì Mây đã quyết định đúng đắn. Từ đó, người đọc cảm nhận dì Mây thực sự là người hiểu chuyện, thấu hiểu số phận người phụ nữ và quan tâm đến hạnh phúc của người khác.
Câu 6 (trang 45, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Lưu ý thái độ của nhân vật.
Phương pháp giải:
– Hãy đọc kỹ nội dung ở phần này.
– Lưu ý chi tiết miêu tả thái độ của nhân vật.
Lời giải chi tiết:
– Hàng xóm thông cảm và xót xa cho số phận của dì Mây.
– Dì Mây rất ngại khi chào khách. Khi khách về, dì ra ngồi bên bến sông Châu, tâm trạng thư thái, lặng lẽ, nhớ đến chú San mà tiếc nuối.
– Nhân vật Mai trở nên vui vẻ khi dì về nhà.
Câu 7 (trang 46, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Những chi tiết về mái tóc của dì Mây trước và nay có ý nghĩa gì?
Phương pháp giải:
– Đọc kỹ đoạn văn miêu tả mái tóc của dì Mây ngày ấy và bây giờ.
– So sánh với hoàn cảnh lúc đó để tìm ra nguyên nhân, ý nghĩa.
Lời giải chi tiết:
– Mái tóc trước đây của dì Mây:
+ Tóc dài (phải đứng trên ghế mới chải được), đen bóng.
+ Tóc bồng bềnh như mây.
– Tóc hiện tại của dì Mây: Tóc dì rụng nhiều, xơ và mỏng.
→ Mái tóc của dì khác hẳn so với trước đây. Nguyên nhân là do dì Mây từng đi lính và phải đối mặt với bao gian khổ, bom đạn, dịch bệnh trên chiến trường. Từ đó, người đọc cảm nhận rõ hơn những tác động tiêu cực của chiến tranh đối với con người và những thiệt thòi mà người con gái phải đối mặt.
Câu 8 (trang 47, SGK Ngữ văn 10, tập hai)
Đề bài: Lưu ý tâm trạng của Dì Mây.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn miêu tả tâm trạng của nhân vật Dì Mây.
Lời giải chi tiết:
Dì tâm trạng không được tốt lắm. Thỉnh thoảng thấy dì Mây chợt mỉm cười, nhưng khi nghe lũ trẻ nói về chuyện hôn nhân, lại thấy hơi buồn.
Câu 9 (trang 47, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Những tình huống nào giúp nhân vật bộc lộ phẩm chất, tính cách của mình?
Phương pháp giải:
Hãy xem xét tình huống được mô tả trong đoạn văn này.
Lời giải chi tiết:
– Những tình huống giúp nhân vật bộc lộ phẩm chất, tính cách:
+ Vợ chú San sinh non. Thím Ba đã cố gắng hết sức để giúp đỡ nhưng không được. Cô Thanh cũng yếu dần và có nguy cơ tử vong cao.
+ Tình huống: Đêm mưa to, đường vào huyện quá dài, phà đi lại khó khăn, mưa gió to.
+ Dì Mây mặc áo mưa đỡ đến đẻ cho cô Thanh an toàn.
→ Tác giả đã tạo dựng tình huống rất hay nhằm nhấn mạnh những phẩm chất, tính cách của nhân vật Dì Mây. Bởi dù chú San đã phản bội tình cảm của dì nhưng dì không hề ôm hận, cũng không bỏ qua hoàn cảnh nguy hiểm của vợ chồng chú vì lý do cá nhân. Từ đó, người đọc cảm nhận rõ ràng dì Mây luôn quan tâm đến người khác, là người rộng lượng, vị tha, có trách nhiệm trong công việc.
Câu 10 (trang 48, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Tại sao bây giờ dì Mây đang khóc?
Phương pháp giải:
– Hãy đọc kỹ nội dung ở phần này.
– Hãy để ý tâm trạng hiện tại của dì Mây.
Lời giải chi tiết:
– Tình huống: Sau khi vợ chú San là cô Thanh sinh con thành công, dì Mây nằm gục trên giường sinh và khóc.
– Sở dĩ dì khóc như vậy là vì thực ra dì Mây đáng là người được hưởng niềm hạnh phúc này. Tuy nhiên, khi trở về thì chú San đã có gia đình. Đó cũng là lúc những hy vọng, mong đợi, mong ước về một cuộc sống hạnh phúc bên nhau tan biến. Dì Mây khóc than cho số phận của mình. Có lẽ lúc đó dì tủi cho chính mình và vì nỗi đau mà dì phải chịu đựng nên dì đã nhốt những cảm xúc ấy trong lòng rất lâu, chỉ chờ đợi một khoảnh khắc nào đó, nước mắt sẽ tuôn rơi khi không thể chịu nổi nữa.
Câu hỏi 11 (Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10, tập 2, trang 49)
Đề bài: Số phận của các nhân vật Thím Ba, Thắng Cún gợi ý gì về kết quả của cuộc chiến?
Giải pháp:
– Đọc kỹ đoạn văn về nhân vật Thím Ba, Thằng Cún.
– Hãy chú ý đến nguyên nhân số phận của Thím Ba và Thằng Cún.
Trả lời chi tiết:
– Tình hình: Bến tàu sông Châu vẫn còn bom chùm chưa nổ, Thím Ba thiệt mạng khi vạc vướng vào bom chùm. Kết quả là Thằng Cún mất mẹ và được dì Mây nhận nuôi.
– Qua nhân vật Thím Ba, Thằng Cún, người đọc cảm nhận rõ ràng hậu quả cay đắng của chiến tranh. Có những mất mát đáng tiếc, những đứa con bất lực, bơ vơ vì cha mẹ đã hy sinh trong chiến tranh.
Câu hỏi 12 (Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10, tập 2, trang 49)
Đề bài: Đoạn văn này tiết lộ thông tin quan trọng gì?
Giải pháp:
– Hãy đọc kỹ nội dung ở phần này.
– Xin lưu ý những thông tin quan trọng.
Lời giải chi tiết:
Đoạn trên chứa thông tin quan trọng như:
– Dì Mây được người thủ trưởng tán tỉnh nhưng không yêu. Tình yêu sâu sắc và lòng trung thành của dì Mây.
– Công việc của Dì Mây trên chiến trường và nguyên nhân bị thương ở chân (bằng chứng: Dì Mây chặn cửa địa đạo để bảo vệ một thương binh. Bom nổ, đặc công mắc bệnh sốt rét và rụng tóc vẫn lành lặn. Nhưng Dì Mây mất đi một chân.
Câu hỏi 13 (Sách giáo khoa Văn 10 tập 2, trang 49)
Đề bài: Hãy chú ý những thay đổi trong bài hát ru của Dì Mây.
Giải pháp:
Vui lòng đọc kỹ đoạn cuối của văn bản.
Lời giải chi tiết:
Lời ru của Dì Mây “ban đầu lặng lẽ, nghẹn ngào, đau đớn nhưng sau đó trở nên nhẹ nhàng, trong trẻo, mạnh mẽ, vang vọng sâu thẳm trong lòng các chiến sĩ”.
→ Sự thay đổi trong lời ru của Dì Mây dường như cũng là sự thay đổi trong tâm trạng. Có lẽ tâm trạng ban đầu của Dì Mây tràn ngập sự tủi thân, buồn bã trước sự việc không may xảy ra nhưng dần dần dì cũng chấp nhận sự thật và sống chung với nó.
3. Sau khi đọc văn bản:
Câu hỏi 1 (Sách giáo khoa Văn 10 tập 2, trang 50)
Đề bài: Xác định các sự kiện chính trong mỗi phần của văn bản ‘Người ở bến sông Châu’. Theo em, cách xây dựng cốt truyện của tác giả có gì đặc biệt?
Giải pháp:
– Vui lòng đọc kỹ và hiểu rõ tác phẩm
– Quyết định diễn biến chính của từng phần dựa trên nội dung và cảm xúc cá nhân
Lời giải chi tiết:
Diễn biến chính của mỗi phần:
– Dì Mây về quê, chú San lấy vợ và cưới cô giáo Thanh. Khi biết Dì Mây về, chú San đã đến xin lỗi và nói muốn làm lại với Dì Mây nhưng dì không đồng ý.
– Từ khi dì Mây về bến sông Châu, dì buồn lắm, cứ đi loanh quanh hoài, mỗi lần nhắc tới chuyện hôn nhân, dì Mây lại buồn.
– Khi phòng khám được xây dựng xong, dì tôi trở lại làm việc. Vợ chú San sinh con không có nước ối. Dì cũng chính là người đã đỡ đẻ. Khâu xong mọi thứ, Dì Mây đã gục xuống bàn và khóc nức nở.
– Bờ sông đầy bom mìn chưa nổ, Thìm Ba chết khi ấm nước của dì vướng vào bom chùm. Dì Mây nhận nuôi Thằng Cún. Dì ru cậu bé ngủ say, các anh lính trên cầu dừng lại lắng nghe. Lời ru êm dịu hòa quyện với mùi hương của cỏ, cây, đất, trời. Cách xây dựng cốt truyện của tác giả tuy đơn giản nhưng để lại ấn tượng mạnh mẽ trong lòng người đọc và giúp người đọc có thể hiểu văn học ở mọi cấp độ. Đôi khi, câu chuyện này chỉ xoay quanh nhân vật Dì Mây nhưng được lồng ghép một cách hết sức đặc biệt với góc nhìn hiện thực về làng quê, được kể theo lối lãng mạn nhưng gắn kết với sự thấu hiểu, nhân ái với mọi người.
Câu hỏi 2 (Sách giáo khoa Văn lớp 10 tập 2, trang 50)
Đề bài: Nhân vật trung tâm trong truyện ngắn này là ai? Hãy vẽ sơ đồ mối quan hệ giữa nhân vật trung tâm này với các nhân vật khác trong truyện?
Giải pháp:
– Vui lòng đọc kỹ và hiểu rõ tác phẩm
– Nhận diện nhân vật chính dựa vào nội dung và diễn biến câu chuyện
– Phân tích đúng yêu cầu của bài toán và vẽ sơ đồ.
Lời giải chi tiết:
Nhân vật trung tâm trong truyện ngắn này là Dì Mây.
Câu hỏi 3 (Sách giáo khoa Văn lớp 10 tập 2, trang 50)
Đề bài: Phân tích, minh họa tính cách, nét đặc sắc của dì Mây, nhân vật trong truyện, sử dụng những tình huống, sự kiện điển hình. Nhận xét về cuộc đời, tính cách nhân vật Dì Mây.
Giải pháp:
– Hãy đọc kỹ tác phẩm
– Nhận xét về tính cách Dì Mây qua hành động, thái độ,..
Lời giải chi tiết:
Dì Mây từ chiến trường trở về đúng ngày cưới người yêu. Trước đây, mái tóc của cô dài đến gót chân. Cô là người phụ nữ xinh đẹp nhất làng và dũng cảm xung phong ra chiến trường. Cô trở về nhà bị gia đình, người thân và cả người yêu bỏ rơi. Chiến tranh đã cướp đi tuổi trẻ, sắc đẹp và tình yêu của cô. Những vết thương trên người Dì Mây đau nhức mỗi khi trái gió trở trời. Cô trở về nhà một mình với đôi nạng gỗ và một con búp bê không biết nói. Vì không thể chịu đựng được tình huống trớ trêu này, Dì Mây quyết định sống trong một túp lều trên bãi biển. Cô sống trong nỗi buồn thầm lặng không bao giờ nguôi ngoai.
Câu hỏi 4 (Sách giáo khoa Văn lớp 10 tập 2, trang 50)
Đề bài: Phân tích, nhận xét về phong cách miêu tả của tác giả (mô tả khung cảnh và diễn biến tâm lý nhân vật) trong truyện ngắn “Người bến sông Châu”.
Giải pháp:
– Hãy đọc kỹ tác phẩm
– Tìm hiểu mọi thứ về các biện pháp chêm xen.
Lời giải chi tiết:
Phong cách miêu tả khung cảnh giúp truyền tải tâm trạng, cảm giác buồn bã, tiếc nuối và ý tưởng “chúng ta hãy thử lại” hoặc “từ bỏ tất cả”. Hãy sống cùng nhau. Những xáo trộn nội tâm của hai nhân vật Dì Mây và Chú San.
Câu hỏi 5 (Sách giáo khoa Văn lớp 10 tập 2, trang 50)
Đề bài: Câu chuyện diễn ra trong không gian, thời gian nào? Tìm hiểu ý nghĩa các hình ảnh sông, thuyền, cầu,… xuất hiện trong truyện.
Giải pháp:
– Vui lòng đọc kỹ và hiểu rõ tác phẩm
– Xác định chính xác yêu cầu của đề bài.
Lời giải chi tiết:
– Không hian: Cạnh bến tàu sông Châu, nhà Dì Mây, nhà chú San
– Thời gian: Khi dì Mây đi lính về thì chú San lấy vợ khác.
– Hình ảnh dòng sông, con tàu, cây cầu xuất hiện trong truyện gắn liền với ký ức về mối tình Dì Mây và Chú San, đồng thời cũng là địa điểm phản ánh hiện thực tàn khốc, bi thảm của chiến tranh.
Câu hỏi 6 (Sách giáo khoa Văn lớp 10 tập 2, trang 50)
Đề bài: Giải thích điểm nhìn và người kể chuyện trong văn bản.
Giải pháp:
– Đọc kỹ đoạn văn và xác định yêu cầu đúng.
– Thể hiện quan điểm cá nhân một cách khách quan.
Lời giải chi tiết:
– Quan điểm của người kể chuyện: ngôi thứ ba, người kể chuyện toàn tri đứng bên ngoài kể lại câu chuyện.
– chức năng
+ Dẫn dắt người đọc tìm hiểu thêm về thế giới nhân vật
+ Cung cấp cách nhìn và đánh giá nhân vật dưới góc nhìn của người kể chuyện
+ Mang đến cho người đọc cái nhìn khách quan, đa chiều về cuộc sống
Câu hỏi 7 (Sách giáo khoa Văn lớp 10 tập 2, trang 50)
Đề bài: Theo em, truyện ngắn này nêu lên vấn đề gì, vấn đề này có ý nghĩa gì đối với cuộc sống ngày nay? Viết một đoạn văn (khoảng 6-8 dòng).
Giải pháp:
– Đọc tác phẩm và tìm hiểu thêm
– Xác định đúng yêu cầu của bài.
– Xác định vấn đề trong truyện ngắn, đặt vấn đề trong truyện vào hoàn cảnh cuộc sống hiện tại và rút ra kết luận.
Lời giải chi tiết:
Truyện ngắn này khắc họa tác động của chiến tranh đến đời sống con người và bài hát về tình người. Nhiều năm kháng chiến khắc nghiệt và quyết liệt không chỉ khiến vô số binh sĩ thiệt mạng mà còn khiến gia đình và hạnh phúc hôn nhân tan vỡ. Tuy nhiên, đối với nhân dân ta, lòng yêu nước và nhiệm vụ đại đoàn kết dân tộc luôn được đặt lên hàng đầu. Và trong những lúc khó khăn, tình yêu thương giữa con người với nhau càng trở nên gần gũi, đoàn kết hơn. Đây là truyền thống và niềm tự hào của người dân Việt Nam.
4. Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm:
4.1. Giá trị nội dung:
Truyện ngắn ‘Người ở bến sông Châu’ của tác giả Sương nguyệt Minh khắc họa nỗi đau khổ của người phụ nữ thời hậu chiến. Điều này thể hiện sự thương xót của tác giả đối với những người đã phải chịu số phận nghiệt ngã. Lịch sử còn dạy chúng ta sống có lòng nhân ái, yêu thương và bao dung.
4.2. Giá trị nghệ thuật:
Truyện đã thành công trong việc xây dựng hình ảnh và khắc họa tâm lý nhân vật.