Người lái đò sông Đà là một trong những tuyệt bút của Nguyễn Tuân về hình ảnh thiên nhiên núi rừng Tây Bắc. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm Người lái đò sông Đà. Bài viết cũng gợi ý giải đáp các câu hỏi chuẩn bị bài Người lái đò sông Đà (Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 12 tập 1 trang 192).
Mục lục bài viết
1. Giới thiệu về tác giả của Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân):
1.1. Tiểu sử nhà văn Nguyễn Tuân:
- Nhà văn Nguyễn Tuân (1910-1987), ông có quê gốc tại Hà Nội, sinh ra trong một nhà nho nghèo trong thời kỳ Hán học ở nước ta đã tàn. Nguyễn Tuân học hết bậc Thành chung thì bị đuổi do ông tham gia một cuộc bãi khóa nhằm phản đối một số giáo viên Pháp nói xấu người Việt Nam. Sau đó một thời gian ông lại bị tù đi qua biên giới không có giấy phép thông hành. Ra tù, Nguyễn Tuân bắt đầu viết văn, làm báo.
- Năm 1941, ông lại một lần nữa bị bọn thực dân bắt giam vì giao du với những người hoạt động trong lĩnh vực chính trị. Sau Cách mạng tháng Tám, Nguyễn Tuân nhiệt tình tham gia cách mạng và trở thành cây bút tiêu biểu của nền văn học Việt Nam mới.
1.2. Sự nghiệp văn học:
Tác phẩm chính:
Một vài tác phẩm chính bao gồm:
- Vang bóng một thời (1940),
- Tùy bút sông Đà (1960),
- Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi (1972), …
Phong cách nghệ thuật:
- Trước Cách mạng tháng Tám, phong cách sáng tác của Nguyễn Tuân gói gọn trọng một chữ ngông, chữ ngông của người thi si tài hoa uyên bác và nhân cách hơn người.
- Sau Cách mạng tháng Tám, phong cách sáng tác của Nguyễn Tuân đã có nhiều sự thay đổi, lời văn của ông không còn cái ngông nghênh, khinh bạc, mà thay vào đó là một sự trầm lắng. Ông tìm thấy mối quan hệ gắn kết chặt chẽ giữa quá khứ hiện tại và trong tương lai, giọng văn của ông trở nên tin yêu, đôn hậu, chăm chỉ tìm kiếm những chất tài hoa toát ra từ nhưnhx con người lao động bình thường. Bên cạnh đó giọng văn khinh bạc của ông chủ yếu để ném vào kẻ thù dân tộc hay những mặt trái của xã hội thời đại lúc bấy giờ. Có thể nói Nguyễn Tuân chính là hiện thân của cái định nghĩa về người nghệ sĩ, văn chương nghệ thuật với ông phải có phong cách độc đáo, mới lạ.
2. Giới thiệu về tác phẩm Người lái đò sông Đà:
2.1. Tóm tắt tác phẩm:
Thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ được tô điểm bằng con sông Đà vừa dữ dội, hung tợn và đôi khi lại thật nhẹ nhàng, yêu kiều và thơ mộng như một người con gái. Con sông Đà hung bạo và hùng vĩ hình ảnh đá “dựng vách thành”, lòng sông thắt lại như yếu hầu, vô số những điểm “hút nước” vô cùng nguy hiểm như thách thức cho thuyền bè mỗi lần ngang qua. Chỉ cần di chuyển một quãng đường sẽ thấy vô số những thách thức lớn như: đá nổi, đá chìm, sóng thác.. sẵn sàng cản bước những con thuyền và thách đấu với tài nghệ của người lái. Nhưng ẩn chứa sâu bên trong sự dữ tợn, hiểm nguy đó là hình ảnh con sông Đà mang vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình nhất là nhìn từ xa dòng sông như mái tóc một người con gái, trong năm còn sống có nhiều sự thay đổi theo mùa, mỗi mùa lại có những vẻ đẹp riêng biệt và độc đáo. Trên nền thiên nhiên rộng lớn hình tượng người lái đò người dân lao động với đặc trưng thân hình cao to, nước da rám nắng, thông thạo trong nghề nghiệp của mình. Người lái đò nắm chắc các qui luật dòng thác, từng vách đá, luồng nước, cửa sinh, cửa tử. Ta có thể thấy được hình ảnh của những người lao động giàu kinh nghiệm trong nghề nghiệp và sự dũng cảm, gan dạ, những người lái đò là những con người tài hoa, khiêm tốn trong cuộc sống, họ giúp những con thuyền vượt qua khó khăn từ thiên nhiên và về bến an toàn.
2.2. Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác:
- Người lái đò sông Đà in trong tập Sông Đà (1960), là một trong những tùy bút xuất sắc nhất của Nguyễn Tuân về thiên nhiên núi rừng Tây Bắc.
- Tác phẩm là thành quả thu hoạch được sau chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây bắc rộng lớn, xa xôi và đầy hào hứng.
2.3. Giá trị nội dung:
Người lái đò sông Đà là một áng văn đẹp từ tình yêu đất nước say đắm, thiết tha của một người thi sĩ muốn dùng văn chương để ca ngợi vẻ đẹp vừa kì vĩ, hào hùng, lại vừa trữ tình thơ mộng của thiên nhiên và nhất là của con người lao động bình dị ở miền Tây Bắc. Hơn hết, tác phẩm còn cho thấy công phu lao động nghệ thuật khó nhọc, cùng sự tài hoa, uyên bác của người nghệ sĩ Nguyễn Tuân trong việc dùng nghệ thuật ngôn từ tái hiện những kì công của tạo hóa và những kì tích lao động của con người.
2.4. Giá trị nghệ thuật:
Tùy bút pha bút kí, kết cấu linh hoạt, vận dụng được nhiều tri thức văn hóa và nghệ thuật và vốn hiểu biết của nhà văn vào trong tác phẩm.
Nhân vật mang phong thái đời thường, giản dị mà hùng vĩ, phi thường.
Sự kết hợp hài hào giữa hiện thực và lãng mạn
Ngôn ngữ hiện đại kết hợp với ngôn ngữ cổ xưa, sử dụng nhiều thuật ngữ Hán Việt.
3. Bố cục của tác phẩm Người lái đò sông Đà:
Bố cục (3 phần)
- Phần 1 (từ đầu đến “gậy đánh phèn”): Sự dữ dội, hung bạo của con sông Đà.
- Phần 2 (tiếp đến “dòng nước sông Đà”): Hình tượng người lái đò sông Đà.
- Phần 3 (còn lại): Vẻ hiền hòa, dịu dàng, trữ tình của sông Đà.
Phần 1: Sông Đà hung dữ, hiểm trở
- Nội dung chính: Miêu tả sông Đà với vẻ đẹp hung dữ, hiểm trở qua những hình ảnh so sánh, nhân hóa độc đáo. Sông Đà được ví như một “chiến trường”, một “thạch trận” đầy rẫy những cạm bẫy.
- Đặc điểm: Ngôn ngữ giàu hình ảnh, sử dụng nhiều động từ mạnh, tạo nên cảm giác căng thẳng, hồi hộp.
Phần 2: Cuộc sống con người trên sông Đà
- Nội dung chính: Tập trung vào hình ảnh người lái đò, miêu tả cuộc sống lao động vất vả nhưng đầy ý chí của họ trên sông Đà.
- Đặc điểm: Kết hợp giữa miêu tả thiên nhiên và con người, thể hiện sự gắn bó mật thiết giữa người với sông nước.
Phần 3: Sông Đà trữ tình, thơ mộng
- Nội dung chính: Khám phá vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng của sông Đà qua những hình ảnh mềm mại, uyển chuyển. Sông Đà được ví như một “dải lụa”, một “mái tóc” trữ tình.
- Đặc điểm: Ngôn ngữ giàu chất thơ, sử dụng nhiều hình ảnh ẩn dụ, so sánh, tạo nên một bức tranh sông nước tuyệt đẹp.
3. Trả lời câu hỏi chuẩn bị bài Người lái đò sông Đà:
Đề bài: Chứng minh rằng Nguyễn Tuân đã quan sát công phu và tìm hiểu kĩ càng khi viết về sông Đà và người lái đò sông Đà. (bài 1 trang 192 SGK Ngữ văn lớp 12 tập 1).
Trả lời:
Kiến thức chuyên môn về địa lý và thủy văn:
- Miêu tả chi tiết các địa danh, thác ghềnh: Nguyễn Tuân đã mô tả rất chi tiết các địa danh trên sông Đà, từ những thác ghềnh dữ dội đến những đoạn sông hiền hòa. Điều này cho thấy ông đã có những tìm hiểu kỹ lưỡng về địa lý của vùng Tây Bắc.
- Hiểu biết sâu sắc về đặc điểm của sông: Tác giả đã nắm vững những đặc điểm thủy văn của sông Đà như dòng chảy xiết, nhiều thác ghềnh, sự thay đổi mực nước theo mùa.
- Sử dụng chính xác các thuật ngữ chuyên môn: Nguyễn Tuân sử dụng nhiều thuật ngữ chuyên môn liên quan đến sông nước, chứng tỏ ông đã có những tìm hiểu kỹ lưỡng về lĩnh vực này.
Quan sát tỉ mỉ về thiên nhiên:
- Miêu tả sống động các hình ảnh thiên nhiên: Nguyễn Tuân đã sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, nhân hóa để miêu tả vẻ đẹp hùng vĩ, dữ dội của sông Đà. Điều này cho thấy ông đã quan sát rất tỉ mỉ những chi tiết nhỏ nhất của thiên nhiên.
- Bắt được những chuyển biến tinh tế của thiên nhiên: Tác giả đã miêu tả được những thay đổi của sông Đà theo từng mùa, từng thời điểm trong ngày, cho thấy ông đã có những quan sát tinh tế về thiên nhiên.
Hiểu biết sâu sắc về cuộc sống của người dân địa phương:
- Miêu tả chân thực cuộc sống lao động của người dân: Nguyễn Tuân đã miêu tả một cách chân thực cuộc sống lao động vất vả của người dân trên sông Đà. Ông đã nắm bắt được những khó khăn, thử thách mà họ phải đối mặt.
- Hiểu rõ về tâm lý, tình cảm của người dân: Tác giả đã lột tả được tâm lý, tình cảm của người dân sông Đà, từ sự dũng cảm, kiên cường đến những nỗi niềm riêng tư.
Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, sinh động:
- Ngôn ngữ giàu tính tạo hình: Nguyễn Tuân đã sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, nhân hóa độc đáo để miêu tả sông Đà và người lái đò.
- Ngôn ngữ giàu sức gợi: Ngôn ngữ của tác giả đã khơi gợi trong lòng người đọc những cảm xúc mạnh mẽ, từ sự kinh ngạc, thán phục đến sự xúc động.
Đề bài: Trong thiên tùy bút, tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật nào để khắc họa được một cách ấn tượng hình ảnh con sông Đà hung bạo. (bài 2 trang 192 SGK Ngữ văn lớp 12 tập 1)
Trả lời:
Nguyễn Tuân đã sử dụng một loạt các biện pháp nghệ thuật để khắc họa một cách sống động và ấn tượng hình ảnh con sông Đà hung bạo trong tác phẩm “Người lái đò sông Đà”. Dưới đây là một số biện pháp tiêu biểu:
- Nhân hóa: Sông Đà được nhân hóa thành một “chiến binh”, một “kẻ thù” đầy mưu mẹo, luôn tìm cách “đánh lừa”, “bẫy” con thuyền. Việc nhân hóa này giúp cho sông Đà trở nên sinh động, có cá tính và gây ấn tượng mạnh với người đọc.
- So sánh: Sông Đà được so sánh với nhiều hình ảnh mạnh mẽ, dữ dội như “thạch trận”, “hang ổ cọp”, “răng cưa”,… Những hình ảnh so sánh này giúp người đọc hình dung rõ hơn về sự hung dữ, hiểm trở của sông Đà.
- Ẩn dụ: Tác giả sử dụng nhiều ẩn dụ để miêu tả những đặc điểm của sông Đà. Ví dụ, “sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình” là một ẩn dụ đối lập, vừa thể hiện vẻ đẹp của sông Đà, vừa nhấn mạnh sự hung dữ tiềm ẩn bên trong.
- Điệp từ, điệp ngữ: Việc lặp lại các từ ngữ như “hung dữ”, “hiểm trở”, “ghềnh thác”,… tạo nên một nhịp điệu mạnh mẽ, nhấn mạnh sự dữ dội của sông Đà.
- Tả động: Tác giả sử dụng nhiều động từ mạnh, các câu văn ngắn gọn, súc tích để miêu tả dòng chảy xiết, những con sóng dữ tợn, tạo nên cảm giác gấp gáp, hồi hộp.
- Tả tĩnh: Bên cạnh việc tả động, tác giả còn sử dụng tả tĩnh để miêu tả những vách đá dựng đứng, những tảng đá nhấp nhô, tạo nên một khung cảnh hoang sơ, hùng vĩ.
Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật:
- Tăng sức gợi hình, gợi cảm: Nhờ các biện pháp nghệ thuật, hình ảnh sông Đà trở nên sinh động, cụ thể, dễ hình dung hơn.
- Tạo ấn tượng mạnh: Các hình ảnh so sánh, nhân hóa độc đáo đã tạo nên những ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc.
- Khơi gợi trí tưởng tượng: Người đọc có thể tự hình dung ra một con sông Đà hùng vĩ, dữ dội qua những miêu tả của tác giả.
- Tăng tính nghệ thuật cho tác phẩm: Các biện pháp nghệ thuật đã làm cho tác phẩm trở nên giàu có về ngôn ngữ, giàu có về hình ảnh, nâng cao giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
Nhờ sự kết hợp tài tình các biện pháp nghệ thuật trên, Nguyễn Tuân đã vẽ nên một bức tranh sông Đà vừa hùng vĩ, vừa dữ dội, để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc.
Đề bài: Cách viết của nhà văn đã thay đổi thế nào khi chuyển sang biểu hiện sông Đà như một dòng chảy trữ tình. (bài 3 trang 192 SGK Ngữ văn lớp 12 tập 1).
Trả lời:
Khi chuyển từ việc khắc họa sông Đà như một “chiến trường” hung dữ sang một dòng chảy trữ tình, Nguyễn Tuân đã có những thay đổi đáng kể trong cách viết của mình. Dưới đây là một số cách viết đặc trưng:
-
Ngôn ngữ:
Từ ngữ: Thay vì những từ ngữ mạnh mẽ, giàu sức gợi như “hung dữ”, “hiểm trở”, tác giả chuyển sang sử dụng những từ ngữ mềm mại, giàu tính thơ như “trữ tình”, “mái tóc”, “dải lụa”.
Cấu trúc câu: Câu văn trở nên uyển chuyển, mềm mại hơn, sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, ẩn dụ.
Âm điệu: Ngôn ngữ trở nên nhẹ nhàng, êm dịu, tạo cảm giác thư thái.
-
Hình ảnh:
Thay đổi đối tượng so sánh: Nếu trước đây, sông Đà được so sánh với những hình ảnh mạnh mẽ như “thạch trận”, “răng cưa”, thì nay nó được so sánh với những hình ảnh mềm mại, trữ tình như “dải lụa”, “mái tóc”.
Tập trung vào màu sắc, ánh sáng: Tác giả chú ý đến những chi tiết nhỏ nhặt như màu sắc của nước sông, ánh nắng mặt trời, tạo nên một bức tranh sông nước lung linh, huyền ảo.
Sử dụng các giác quan: Không chỉ miêu tả bằng thị giác, tác giả còn sử dụng các giác quan khác như thính giác, xúc giác để tạo nên một trải nghiệm đa chiều cho người đọc.
-
Tình cảm:
Tình cảm chủ đạo: Thay vì cảm giác sợ hãi, căng thẳng, người đọc cảm nhận được sự thư thái, nhẹ nhàng, thậm chí là một chút nỗi buồn man mác.
Liên tưởng: Tác giả gợi ra những liên tưởng đến những điều đẹp đẽ, lãng mạn trong cuộc sống.
- Ví dụ minh họa:
Trước: “Sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình, nhưng cũng rất hùng tráng ở những đoạn nước đổ từ trên cao xuống, hò hét giữa những bờ đá dựng đứng.” (Hình ảnh sông Đà vừa trữ tình, vừa hùng vĩ)
Sau: “Dòng sông Đà lúc này trở nên dịu dàng, lững lờ trôi như một dải lụa mềm mại, uốn lượn giữa những vách đá dựng đứng.” (Hình ảnh sông Đà trữ tình, mềm mại)
Đề bài: Phân tích hình tượng người lái đò sông Đà trong cuộc chiến đấu với con sông hung dữ. Từ đó, hãy cắt nghĩa vì sao, trong con mắt Nguyễn Tuân, thiên nhiên Tây Bắc quý như vàng, nhưng con người Tây Bắc mới thật xứng đáng là vàng mười của đất nước ta. (bài 4 trang 192 SGK Ngữ văn lớp 12 tập 1)
Trả lời:
- Thiên nhiên Tây Bắc: vẻ đẹp hùng vĩ, khắc nghiệt: Nguyễn Tuân đã miêu tả sông Đà với những hình ảnh đầy sức mạnh, hung dữ. Thiên nhiên Tây Bắc được ví như một “chiến trường”, một “thạch trận” đầy rẫy những cạm bẫy. Tuy nhiên, chính vẻ đẹp hoang sơ, hùng vĩ ấy đã tạo nên sức hấp dẫn đặc biệt của vùng đất này.
- Con người Tây Bắc: biểu tượng của ý chí, nghị lực: Người lái đò sông Đà chính là đại diện tiêu biểu cho con người Tây Bắc. Họ là những người lao động cần cù, chịu khó, không ngại khó khăn, gian khổ. Họ đã chiến thắng thiên nhiên bằng sức mạnh của ý chí, nghị lực và kinh nghiệm.
Vì vậy, trong con mắt của Nguyễn Tuân:
- Thiên nhiên Tây Bắc quý như vàng: Vì nó là một nguồn cảm hứng bất tận cho nghệ thuật, là một kho tàng tài nguyên vô giá.
- Con người Tây Bắc mới thật xứng đáng là vàng mười: Bởi họ đã biết khai thác và chinh phục thiên nhiên, biến những khó khăn, thử thách thành cơ hội để phát triển. Họ là những con người có ý chí, nghị lực, đại diện cho vẻ đẹp tâm hồn của dân tộc Việt Nam.
Đề bài: Chọn phân tích một số câu văn thể hiện rõ nhất nét tài hoa về bút pháp trong cách sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Tuân. (bài 5 trang 193 SGK Ngữ văn lớp 12 tập 1).
Trả lời:
“Sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình, nhưng cũng rất hùng tráng ở những đoạn nước đổ từ trên cao xuống, hò hét giữa những bờ đá dựng đứng.”
- Phân tích: Câu văn này sử dụng phép đối lập vô cùng ấn tượng: “áng tóc trữ tình” đối lập với “hò hét giữa những bờ đá dựng đứng”. Điều này cho thấy sự đa dạng và phức tạp của sông Đà, vừa mềm mại, thơ mộng lại vừa mạnh mẽ, dữ dội. Hình ảnh “áng tóc trữ tình” gợi lên vẻ đẹp dịu dàng, trong khi hình ảnh “hò hét” lại tạo nên âm thanh mạnh mẽ, đầy sức sống.
- Bút pháp: Nguyễn Tuân đã sử dụng phép nhân hóa và so sánh tài tình để tạo nên một hình ảnh sông Đà vừa đẹp vừa hùng vĩ.
“Sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình, nhưng cũng rất hùng tráng ở những đoạn nước đổ từ trên cao xuống, hò hét giữa những bờ đá dựng đứng. Nhưng nơi nào cũng trong sáng như ngọc, lấp lánh như pha lê.”
- Phân tích: Câu văn này tiếp tục sử dụng phép đối lập để khắc họa vẻ đẹp đa dạng của sông Đà. Tuy nhiên, điểm nhấn ở đây là hình ảnh “trong sáng như ngọc, lấp lánh như pha lê”. Điều này cho thấy, dù có hung dữ đến đâu, sông Đà vẫn giữ được vẻ đẹp tinh khiết, trong trẻo.
- Bút pháp: Việc kết hợp các từ ngữ giàu tính thị giác như “trong sáng”, “lấp lánh” đã tạo nên một bức tranh sông nước tuyệt đẹp, đầy sức sống.
“Sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình, nhưng cũng rất hùng tráng ở những đoạn nước đổ từ trên cao xuống, hò hét giữa những bờ đá dựng đứng. Nhưng nơi nào cũng trong sáng như ngọc, lấp lánh như pha lê. Thác thì giống như những con ngựa bạch mã phi nước đại, cuồng quay tròn, cuộn xoáy.”
- Phân tích: Ở câu văn này, Nguyễn Tuân đã sử dụng phép so sánh để miêu tả thác nước. Hình ảnh “con ngựa bạch mã phi nước đại” vừa mạnh mẽ, vừa uyển chuyển, tạo nên một hình ảnh thác nước vừa hùng vĩ, vừa đẹp mắt.
- Bút pháp: Việc sử dụng động từ mạnh như “phi nước đại”,
THAM KHẢO THÊM: