Soạn bài Mời trầu SGK Ngữ văn 8 tập 2 trang 40 Cánh diều giúp học sinh soạn văn lớp 8 dễ dàng từ đó học tốt môn Ngữ văn 8 Cánh diều. Mời các bạn cùng tham khảo.
Mục lục bài viết
1. Chuẩn bị bài Mời trầu SGK Ngữ văn 8 tập 2 trang 40 Cánh diều:
Yêu cầu (trang 40 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Đọc trước văn bản Mời trầu và tìm hiểu, ghi chép lại những thông tin về nhà thơ Hồ Xuân Hương.
Trả lời:
– Hồ Xuân Hương (1772-1822).
– Theo tài liệu lưu truyền thì quê quán ở thôn Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An nhưng ông sống chủ yếu ở kinh đô Thăng Long.
– Cuộc đời Hồ Xuân Hương đầy rẫy những khó khăn, lo âu trái ngược nhau: lấy chồng hai lần nhưng đề làm lẽ, cuối cùng vẫn sống một mình và cô đơn.
– Hồ Xuân Hương xinh đẹp, thông minh, đã đi nhiều nơi, có nhiều mối quan hệ (biết nhiều người nổi tiếng như Nguyễn Du).
– Con người bà người hào phóng, tài năng, nghị lực, có cá tính mạnh mẽ, sắc sảo.
2. Đọc hiểu bài Mời trầu SGK Ngữ văn 8 tập 2 trang 40 Cánh diều:
2.1. Nội dung chính bài Mời trầu SGK Ngữ văn 8 tập 2 trang 40 Cánh diều:
Bài thơ Mời trầu của Hồ Xuân Hương thể hiện tâm tư, tình cảm đầy đau khổ và khát khao hạnh phúc của nữ thi sĩ. Dù gặp nhiều trắc trở trong tình yêu nhưng cô vẫn không bỏ cuộc và muốn tìm một người bạn đồng hành để cùng xây dựng tổ ấm nhỏ.
2.2. Trả lời câu hỏi giữa bài Mời trầu SGK Ngữ văn 8 tập 2 trang 40 Cánh diều:
Câu hỏi (trang 41 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Chú ý việc vận dụng ca dao, thành ngữ, tục ngữ của tác giả.
Trả lời:
– Xanh như lá, bạc như vôi.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 41 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Xác định thể loại, bố cục và chủ đề của bài thơ Mời trầu.
Trả lời:
– Bài thơ được viết theo thể thơ Nôm Đường luật thất ngôn tứ tuyệt, Tuy về hình thức vẫn là thơ Đường Luật nhưng được viết bằng chữ Nôm và mang đậm bản sắc dân tộc từ chủ đề, chủ đề đến hình ảnh, ngôn ngữ,…
– Bài thơ có thể chia làm hai phần: hai dòng đầu và hai dòng cuối.
– Đề tài bài thơ: Qua mời trầu, một phong tục của người Việt, Hồ Xuân Hương nhận ra nỗi khao khát tình yêu của mình và phê phán sự vô ơn của tình đời. Đây là một chủ đề hơi khác so với các bài thơ Đường Luật khác (các tác giả trước đây thường chỉ đề cập đến những vấn đề lớn của dân tộc, dân tộc, đại diện cho các tầng lớp xã hội khác nhau ít quan tâm đến tình cảm riêng tư của người dân thường, đặc biệt là phụ nữ).
Câu 2 (trang 41 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Bài thơ gắn với phong tục gì của người Việt? Nội dung phong tục ấy được thể hiện như thế nào trong tác phẩm này?
Trả lời:
– Bài thơ gắn liền với tục ăn trầu của người Việt.
– Nội dung của phong tục đó được Hồ Xuân Hương thể hiện chi tiết trong bài thơ thông qua những đồ vật, thao tác gắn liền với việc thực hành phong tục đó.
+ Quả cau: Cau được hái, cắt thành 4 miếng, phơi nắng hoặc để tươi. Lá trầu: Lá trầu được hái, rửa sạch và thường cắt dọc thành hai miếng. Vôi đã được tôi để trong bình.
+ Người têm trầu quệt vôi vào lá trầu. Cuộn miếng cau thành lá trầu đã rửa sạch vôi, bện thành hình “kèn” hoặc “cánh phượng” rồi cho vào miệng nhai. Trong quá trình nhai trầu (nhai trầu), các thành phần trong miếng trầu hòa quyện với nhau tạo thành một khối màu đỏ sậm.
+ Khi gặp gỡ hay tiếp khách, người Việt thường mời nhau ăn trầu, thể hiện tình cảm mến khách: “Miếng trầu là đầu câu chuyện”.
+ Trong hôn nhân: Khi mua quà tặng nhà gái luôn phải có trầu cau, có thể dùng để gắn kết con cái khi lấy nhau.
Vì vậy, nếu con trai hoặc con gái đến tuổi trưởng thành và nhận được lời mời trầu từ người khác thì hàm ý rằng người đó đã nhận được tình cảm và mong muốn được kết hôn của người đó.
Câu 3 (trang 41 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Nghệ thuật sử dụng ngôn từ của Hồ Xuân Hương:
a. Ở bài Mời trầu có những từ ngữ liên quan đến ca dao, tục ngữ, thành ngữ. Hãy phân tích tác dụng của các yếu tố đó trong việc thể hiện nội dung bài thơ
b. Chỉ ra những từ ngữ được sử dụng mang dấu ấn cá nhân của Hồ Xuân Hương. Những từ ngữ đó đã thể hiện thái độ và tình cảm gì của tác giả?
Trả lời:
a. Ở bài Mời trầu có những từ liên quan đến dân ca, tục ngữ, thành ngữ. Những yếu tố ngôn ngữ này đều có tác dụng thể hiện nội dung bài thơ.
– Các cụm từ “quả cau nho nhỏ”, “miếng trầu” gợi nhớ đến các câu ca dao về tình yêu, hôn nhân như:
+ Quả cau nho nhỏ
Cái vỏ vân vân
Nay anh học gần
Mai anh học xa…
+ Thưa rằng tôi đi hải dân
Hai anh mở tủi đưa trầu cho ăn.
+ Từ ngày ăn phải miếng trầu
Miệng ăn, môi đỏ, dạ sầu đăm chiêu.
+ Làm thân con gái chớ ăn trầu người.
– Hai câu đầu còn gợi nhớ đến câu tục ngữ “Miếng trầu là đầu câu chuyện”.
– Hai câu cuối bài thơ gợi nhớ đến các thành ngữ: “xanh vỏ, đỏ lòng”, “xanh như lá, bạc như vôi”,…
+ Hồ Xuân Hương không sử dụng cả một bài dân ca hay cả một câu tục ngữ, thành ngữ mà chủ yếu sử dụng các thành phần của chúng, gợi nhớ các câu hoàn chỉnh. Các thành phần ca dao, tiếp tục, thành ngữ được Hồ Xuân Hương sử dụng trong bài thơ có tác dụng rất lớn trong việc đạt được nội dung bài thơ, nói lên những điều tình cảm sâu sắc mà nếu dùng từ ngữ thông thường, thường khó có thể nói hết hay nói ra được hoặc nói sâu sắc được như vậy.
+ Từ hoặc thành phần gợi nhớ của ca dao, tục ngữ, thành ngữ, ngoài việc thể hiện nghĩa gốc, Hồ Xuân Hương còn bổ sung thêm từ, thành phần mới để tạo nghĩa mới phù hợp với nội dung, thể hiện theo phong cách riêng của mình.
b. Những từ ngữ được sử dụng mang dấu ấn cá nhân của Hồ Xuân Hương:
“Trầu hội”: thể hiện sự khiêm tốn (kết hợp với “quả cau nhỏ”).
– “Này của Xuân Hương mới quệt rồi”: khẳng định cái “tôi” cá nhân của người phụ nữ. Vào thời Trung cổ, chỉ có Hồ Xuân Hương mới chứng minh được điều này. Động từ “quệt” còn thể hiện cá tính mạnh mẽ của nữ thi sĩ
Những lời lẽ cá nhân đó thể hiện rõ ràng thái độ, cảm xúc được thiết kế rõ ràng của tác giả đối với tình yêu và hôn nhân. Đây là nét độc đáo, cá tính trong thơ bà, không thể lẫn vào đâu được.
Câu 4 (trang 41 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Bài Mời trầu thể hiện tâm trạng của tác giả với nhiều cung bậc cảm xúc. Theo em, đó là những cảm xúc gì? Hãy làm sáng tỏ điều đó.
Trả lời:
Bài Mời trầu thể hiện tâm trạng của tác giả với nhiều cung bậc cảm xúc:
– Đầu tiên là những cảm xúc thật thà, khiêm tốn: “Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi”.
– Nhưng cũng rất cá tính, rõ ràng: “Này của Xuân Hương mới quệt rồi”. Câu thơ vừa khẳng định, vừa tự tin, pha chút hài hước xen lẫn phấn khích. Mời trầu không phải là một bài thơ châm biếm mà mang sắc thái cay đắng (cô gái đã thể hiện sự khao khát, gửi gắm tình yêu qua trầu, nhưng rất có thể sẽ chỉ nhận lại những cảm xúc lạnh lùng quanh quẩn, nỗi nhớ của chàng trai).
– Vừa hi vọng, nghiêm túc: “Có phải duyên nhau thì thắm lại”, nhưng ngay lập tức lại là nỗi buồn sâu lắng, xen lẫn những câu móc câu, dự đoán: “Đừng xanh như lá, bạc như vôi”. Chỉ qua bốn câu thơ, Hồ Xuân Hương đã thể hiện nhiều biểu cảm sinh động về tình cảm con người, bộc lộ thế giới nội tâm của mình.
Trái tim người thiếu nữ khao khát một tình yêu chân thành, sâu sắc.
3. Bài tập vận dụng:
Câu 5: Hồ Xuân Hương viết về việc mời trầu nhưng là để nói chuyện tình cảm. Nêu lên điều tác giả muốn nói qua bài thơ này bằng một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng)
Trả lời:
Đoạn văn tham khảo
Bài thơ Mời trầu của Hồ Xuân Hương tuy ngắn nhưng chứa đựng biết bao tâm tư của người phụ nữ. Bài thơ nói lên ý thức cá nhân và tinh thần đấu tranh vì hạnh phúc của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa bất chấp những phong tục, quy định không tốt của thời đó. Chỉ với bốn câu thơ cũng đủ bộc lộ những suy nghĩ của cô về tình yêu và cuộc sống. Bài thơ nói lên ý thức cá nhân và tinh thần đấu tranh vì hạnh phúc của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa bất chấp những phong tục, quy định không tốt của thời đó. Qua đó nó là tiếng nói quan trọng của phụ nữ, trân trọng những giá trị và ước mơ trong cuộc sống của họ.
Câu 6 (trang 42 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Chỉ ra sự giống nhau và khác nhau về thể thơ, đề tài, thái độ của tác giả được thể hiện trong bài thơ Mời trầu của Hồ Xuân Hương với bài ca dao sau:
Miếng trầu ăn kết làm đôi
Lá trầu là vợ, cau tươi là chồng
Trầu xanh, cau trắng cay nồng
Vôi pha với nghĩa, thuốc nồng với duyên
Trả lời:
Đây là một bài hát dân ca hay và có ý nghĩa xã hội sâu sắc. Là một tác phẩm dân gian, không có tác giả cụ thể, đáp ứng đời sống tinh thần của nhiều người nên giữa ca dao và thơ Hồ Xuân Hương có những điểm tương đồng và khác biệt như sau:
– Giống nhau: Cả hai đều thực hiện tục lệ ăn trầu với những hành động như nhai trầu, nhai trầu để nói chuyện tình cảm.
– Khác nhau:
+ Bài ca dao được lưu truyền trong nhân dân qua thơ Lục Bát, một bài thơ dân ca, dân ca phổ biến. Bài thơ Hồ Xuân Hương được viết bằng chữ Nôm, thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
+ Tuy đều nói về tình yêu nhưng thơ Hồ Xuân Hương nói về tình yêu nam nữ dẫn đến hôn nhân, còn ca dao nói về hôn nhân giữa vợ và chồng. Cũng nói về số phận, nhưng dân ca lại nói về mối quan hệ vợ chồng; Cái duyên trong thơ Hồ Xuân Hương chính là mối quan hệ trai gái, nên cũng có thể trở nên vô duyên nếu đối phương đang yêu “xanh như lá, bạc như vôi”.
+ Khác với thơ ca dân gian, thơ Hồ Xuân Hương mang tính chất mạnh mẽ với ngôn từ sắc sảo, rực rỡ và ít nhiều mang ý nghĩa phong phú như “này của Xuân Hương”, dùng từ “quệt” thay cho từ “pha” hiền lành trong bài ca dao. Lời lẽ trong ca dao về cơ bản là những từ ngữ không thể hiện rõ ràng tính cách. Vì vậy, thơ Hồ Xuân Hương là độc nhất, là của riêng bà, không thể trộn lẫn với ai được.