Kiều ở Lầu Ngưng Bích là một tác phẩm ấn tượng trong tập thơ Truyện Kiều của Nguyễn Du. Soạn bài Kiều ở Lầu Ngưng Bích dưới đây sẽ giúp các bạn nắm bắt rõ hơn nội dung bài học. Cùng tìm hiểu nhé:
Mục lục bài viết
1. Bố cục Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều):
+ Phần 1 (6 câu đầu): Cảnh thiên nhiên ở lầu Ngưng Bích
+ Phần 2 (8 tám câu thơ tiếp): Nỗi nhớ thương của Kiều đối với Kim Trọng và với cha mẹ mình
+ Phần 3 (tám câu thơ cuối cùng): Tâm trạng bế tắc, buồn thảm của Thúy Kiều.
2. Cảnh thiên nhiên trong 6 câu đầu:
– Không gian: mơ hồ, hoang vắng, hiu quạnh, bóng chiều mênh mông, cồn cát im lìm, núi nhấp nhô, ánh trăng làm bạn.
– Thời gian: từ sáng sớm đến đêm khuya, vòng quay của thời gian
– Kiều bị giam cầm, cô đơn, mất tự do ở một nơi thơ mộng nhưng vắng vẻ.
– Hai chữ “khóa xuân” cho thấy Kiều ở lầu Ngưng Bích thực chất là bị quản thúc.
– Câu thơ sáu chữ, mỗi chữ gợi sự choáng ngợp của không gian: “Bốn ước mơ xa vời vợi”. Khung cảnh “xa xa”, “trăng gần” như gợi lên hình ảnh lầu Ngưng Bích chơi vơi bồng bềnh giữa trời nước.
– Cụm từ “mây sớm khuya” gợi thời gian khép kín, tuần hoàn.
– Bao quanh Kiều là không gian và thời gian, tuần hoàn cho đến khi mưa chán, nhấn mạnh hoàn cảnh cô đơn, buồn tủi của Kiều
– Hoàn cảnh, kết hợp với cảnh vật khiến tâm trạng Kiều đầy uất ức, uất hận trước sự bế tắc không lối thoát ra được.
3. Nội dung về 8 câu thơ tiếp:
a. Trong hoàn cảnh bị giam lỏng, nàng nhớ Kim Trọng, rồi nhớ cha mẹ. Điều đó khá hợp lý, vì với cha mẹ, nàng đã gặp họ trước khi ra đi, nàng cũng đã bán thân để cứu cha nên nỗi lo lắng của nàng vơi đi. Nhưng với người nàng yêu, Kim Trọng, chàng chưa nghe tin tức gì về những rắc rối của gia đình nàng và nàng đau đớn, xót xa vô cùng vì không giữ được lời thề với chàng Kim.
b Nghệ thuật sử dụng từ ngữ và hình ảnh: Nhiều hình ảnh ước lệ với chén đồng, tin sương, tấm son, quạt nồng ấp lạnh, sân lai, gốc tử…, từ ngữ diễn tả trạng thái đau đớn của tâm hồn Kiều, đó là trạng thai day dứt với Kim Trọng, nỗi buồn và lo lắng cho cha mẹ.
c. Thúy Kiều là người tình chung thủy, người con hiếu thảo. Nàng có tâm hồn cao thượng, luôn nghĩ đến người khác mặc dù trong hoàn cảnh mất mát, cô đơn.
4. Nội dung về 8 câu thơ cuối:
a. Cảnh vật giờ đây chỉ là hư, thông qua cảnh vật gợi lên tâm trạng của nàng Kiều. Mỗi cảnh đều có vẻ đẹp riêng nhưng cũng lại có điểm chung bởi tất cả đều là để diễn tả thâm trạng rối bời của Kiều:
– Cánh buồm nhỏ xa xăm vô định như cuộc đời nàng giữa biển khơi vô định.
– Cánh hoa bị thổi mạnh, vù dập như số phận trôi dạt của nàng.
– Nội cỏ rầu rầu một màu đơn điệu như màu tẻ nhạt của cuộc đời nàng.
– Gió cuốn, sóng cuốn ầm ầm chính là đại diện cho những khó khăn trong cuộc đời Kiều, gợi lên một sự hoang mang và sợ hãi.
b. Cách dùng điệp ngữ:
Điệp ngữ “Buồn trông” được lặp lại bốn lần ở đầu mỗi câu. Đôi mắt buồn nhìn và bao trùm toàn bộ cảnh vật. Điểm kết thúc của không gian vừa xa vừa gần, thu vào trong suy nghĩ của cô gái về sự cô đơn, khao khát, đau đớn và sợ hãi.
5. Vài nét về tác giả, tác phẩm:
5.1.Tác giả:
a. Tiểu sử:
Nguyễn Du (1765-1820) tự là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên. Ông sinh ra trong một gia đình quan lại có truyền thống khoa cử. Quê nội của ông tại Tiên Điền, Hà Tĩnh mảnh đất sản sinh ra nhiều anh hùng và quê ngoại tạiTừ Sơn, Bắc Ninh ⇒ Cái nôi của dân ca quan họ Đây là hai vùng đất giàu truyền thống văn hiến.
⇒ Giúp Nguyễn Du có cơ hội tiếp xúc với nhiều vùng văn hóa, rèn giũa bản lĩnh lịch sử, óc sáng tạo, vốn kiến thức phong phú.
b.Thời đại xã hội:
– Nguyễn Du sống trong thời cơ cực lạc, xã hội loạn lạc, đất nước chia cắt
– Nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Tây Sơn dời núi, nhà Nguyễn lập lại chính quyền chuyên chế.
⇒ Ảnh hưởng tư tưởng trong tác phẩm của anh ấy
c. Cuộc đời trải qua nhiều gian truân:
– Thuở nhỏ: Sống sung túc trong một gia đình quyền quý ở Thăng Long. Cha ông từng giữ chức Tể tướng, anh cùng cha khác mẹ làm Tham tán → có cơ hội dùi mài kinh sử, hiểu biết về cuộc sống xa hoa của giới quý tộc phong kiến → ghi dấu ấn trong sáng tác của ông.
– Do sự kiện năm 1789 (Nguyễn Huệ tiêu diệt tập đoàn PK của vua Lê – Chúa Trịnh), Nguyễn Du phải trải qua kiếp nạn lãnh 5 bạt (từng đánh Tây Sơn nhưng thất bại, lui về ẩn cư)
– 1802, ông làm quan cho nhà Nguyễn
– Nguyễn Du mất, mất tại Huế 1820
⇒ Những thăng trầm trong cuộc sống và nhiều chuyến đi đã giúp ông hiểu biết sâu sắc về văn hóa vùng miền, văn hóa dân tộc và văn học Trung Quốc.
d. Sự nghiệp văn chương:
Sáng tác bằng chữ Hán
249 bài trong 3 tập:
– Tập thơ Thanh Hiên: 78 bài, viết trước khi ra làm quan ⇒ ông gửi vào tập thơ này nỗi lòng cô đơn, bế tắc của một kẻ bơ vơ, lạc lõng giữa thời đại
– Nam trung tâm ngâm: 40 bài, viết trong thời gian làm quan Thể hiện tâm trạng buồn nhưng đồng thời thể hiện sự quan sát về cuộc sống, xã hội
– Bắc bán cầu lục địa: 131 bài trong thời kỳ truyền giáo
⇒ Hát hào hùng và phê phán bọn phản diện; Phê phán xã hội phong kiến và thương cảm cho những số phận nhỏ bé
Sáng tác bằng chữ Nôm
– Đoạn trường tân thanh (TK): Gồm 3254 câu thơ dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (TQ) nhưng sức sáng tác của Nguyễn Du là vô cùng đồ sộ
⇒ Thể hiện niềm thương cảm sâu sắc đối với số phận của những con người tài hoa nhưng kém may mắn, là một truyện Nôm có giá trị nhân văn sâu sắc.
– Văn tế hồn: Được viết theo thể song thất lục bát. Ông viết để vực dậy những tâm hồn thuộc nhiều tầng lớp khác nhau nhưng trái tim nhân hậu của nhà thơ luôn hướng về những tâm hồn bé nhỏ, bé mọn dưới đáy.
5.2. Phân tích Kiều ở lầu Ngưng Bích ngắn gọn:
Truyện Kiều là một kiệt tác văn học, được nhiều người yêu thích. Trong số đó, “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là đoạn trích ấn tượng nhất.
Đoạn thơ là những câu thơ về tâm trạng và nỗi xót xa của Kiều khi nàng bị Tú Bà giam lỏng ở lầu Ngưng Bích. Biết mình bị lừa, Kiều vô cùng uất ức, nàng rút dao định tự vẫn.
Tú Bà sợ hãi, vội sắp xếp, hứa gả Kiều cho một nơi đàng hoàng, rồi dẫn Kiều lên giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, chờ thực hiện âm mưu mới. Do đó, trích đoạn “Kiều ở lầu Ngưng Bích” xây dựng nên hoàn cảnh cô đơn, buồn bã và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của Thúy Kiều đơn độc, bơ vơ nơi đất khách quê người, đồng thời qua trích đoạn, người đọc thấy được bút pháp “tả cảnh ngụ tình” độc đáo, đạt đến trình độ bậc thầy của thiên tài văn học Nguyễn Du.
Trước hết, trong sáu câu thơ đầu, tác giả trình bày hoàn cảnh sống và nỗi cô đơn, thương cảm của Kiều. Ngay câu thơ mở đầu: “Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân”, Nguyễn Du đã nhấn mạnh đến hoàn cảnh đáng thương của Kiều. “Khóa xuân” có nghĩa là khóa tuổi trẻ và ở đây có nghĩa là Kiều đang bị giam cầm.
Vậy nên tuổi trẻ của Kiều bị giam cầm, bị nhốt trong lầu Ngưng Bích và không thể giao tiếp với bên ngoài. Do đó, lầu Ngưng Bích như một nhà tù giam cầm cuộc đời của Kiều, nó cho thấy hoàn cảnh đáng thương, đau đớn mà Kiều phải chịu đựng.
Những câu thơ sau tái hiện lại quang cảnh xung quanh lầu Ngưng Bích rộng lớn, mênh mông được nhìn qua con mắt đầy cảm xúc của Kiều.
Trên tầng lầu, nhìn lên bầu trời cao, Kiều chỉ thấy “non xa” và “tấm trăng gần”. Nhìn xuống đất, Kiều chỉ thấy khoảng không trống rỗng, xa xa là những con sóng nhẹ nhàng, những bãi cát dài lặng lẽ, nối tiếp nhau, dưới ánh nắng chiều, bãi cát như trở nên lấp lánh giống như những bụi hoa hồng.
Cảnh đẹp, nên thơ, lãng mạn nhưng buồn. Bởi xung quanh Kiều, không có một chút bóng dáng sự sống của con người. Qua đó, ta có thể thấy được tâm trạng và cảm xúc của Kiều khi ở Lầu Ngưng Bích.