Đoạn trích “Huyện Trìa xử án” được trích trong vở tuồng nổi tiếng “Ngao, Sò, Ốc, Hến”, bối cảnh của vở tuồng là vợ chồng Trùm Sò bị mất đồ quý, nghi ngờ thị Hến ăn cắp đồ của gia đình mình nên quyết định kiện thị Hến ra quan trên xử phạt. Quan trên ở đây là huyện Trìa, một tên quan ham mê tiền bạc đút lót và sắc đẹp. Bài viết dưới đây cung cấp cho độc giả bài soạn "Huyện Trìa xử án".
Mục lục bài viết
1. Trước khi đọc
Bạn biết gì về các con vật nghêu, sò, ốc, hến, hà, hàu, trìa,…? Bạn nghĩ thế nào khi tên các con vật này được dùng để đặt tên cho các nhân vật trong tác phẩm văn học?
Lời giải chi tiết:
Nghêu, sò, ốc, hến, hà, hàu, trìa… đó là những con vật sống ở vùng ven biển, những sinh vật đa dạng và độc đáo mà tự nhiên ban tặng cho vùng biển phong phú của đất nước. Chúng thích ẩn mình dưới cát, đá hoặc trong lòng bùn, tạo nên một hệ sinh thái độc đáo, đầy sự kỳ diệu.
Ngoài ra, việc sử dụng tên của các loài hải sản trong văn học mang lại một sự mới lạ, độc đáo và thu hút cho tác phẩm. Những tên như “Nhà thơ Nghêu” hay “Cô bé Sò” mang đến một màu sắc đặc biệt cho nhân vật, thể hiện tính cách và hoàn cảnh đặc trưng của họ.
Như vậy, việc sử dụng tên của các con vật biển không chỉ là một cách để làm giàu ngôn ngữ mà còn tạo ra sự kỳ diệu, phong phú cho thế giới văn học. Điều này khẳng định sự kết nối sâu sắc giữa con người và tự nhiên, đồng thời mang lại một góc nhìn độc đáo về cuộc sống và văn hóa dân gian.
2. Đọc văn bản:
Câu 1 (trang 119, SGK Ngữ Văn 10, tập một) Chú ý nội dung tự giới thiệu trong lời xưng danh của nhân vật quan huyện ở đoạn này.
Lời giải chi tiết:
Nhân vật quan huyện trong lời tự xưng danh thường có xu hướng thể hiện sự tự mãn và kiêu căng về bản thân. Họ thường tỏ ra vượt trội, tự tin và kiêu ngạo trước mắt mọi người, tuy nhiên, bên trong họ lại cảm thấy không hài lòng và thậm chí cảm thấy chán chường với cuộc sống gia đình của mình.
Câu 2 (trang 119, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Chú ý mục đích xử kiện của Huyện Trìa qua lời xưng danh của nhân vật này.
Phương pháp giải: Đọc kĩ phần 2.
Lời giải chi tiết:
Mục tiêu kiện tụng của Huyện Trìa thông qua lời tự xưng của nhân vật này là vì muốn thu được nhiều tiền hơn, và những người đóng vai trò là người ủng hộ sẽ nhận được sự ưu ái trong quá trình giải quyết vụ kiện.
Câu 3 (trang 121, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Những điều Trùm Sò (kẻ mất trộm) khai báo ở đây, liệu có được Huyện Trìa và Đề Hầu chú ý đến khi xét xử không?
Phương pháp giải: Đọc kĩ đoạn tuồng trong phần Dự đoán.
Lời giải chi tiết:
Theo quan điểm của em, những thông tin mà Trùm Sò (kẻ mất trộm) cung cấp có thể không thu hút sự quan tâm của Huyền Trìa và Đề Hầu khi điều tra vì thái độ của họ có vẻ lãnh đạm.
Câu 4 (trang 122, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Đoạn này Đề Hầu đang nói về ai, với ai?
Phương pháp giải: Đọc kĩ đoạn thuộc phần 4 (Theo dõi)
Lời giải chi tiết:
Đoạn này Đề Hầu đang nói về Huyện Trìa và là lời độc thoại của Đề Hầu.
Câu 5 (trang 122, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Lời phán quyết này của Huyện Trìa có dựa trên sự thật và có mang lại kết cục công bằng cho các bên: Vợ chồng Trùm Sò và Thị Hến?
Phương pháp giải: Đọc kĩ đoạn thuộc phần 5 (Suy luận)
Lời giải chi tiết:
Lời phán quyết của Huyện Trìa trong vụ này có vẻ chưa thực sự căn cứ vào sự thật mà thay vào đó, dường như dựa vào cảm tính. Có thể thấy rằng quyết định của Huyện Trìa có xu hướng thiên về Thị Hến, và có nỗ lực bảo vệ cô ta. Bất kể lỗi lầm nào xảy ra, đều có xu hướng đổ lỗi vào vợ chồng Trùm Sò.
3. Sau khi đọc:
Câu 1 (trang 123, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Xác định đặc điểm ngôn ngữ kịch trong văn bản Huyện Trìa xử án bằng việc thực hiện các yêu cầu dưới đây:
a. Nêu ví dụ về lời đối thoại, độc thoại, bàng thoại của nhân vật và lời chỉ dẫn sân khấu.
b. Cho biết nhân vật nào có số lượt lời nhiều nhất và giải thích lí do.
c. Chỉ ra một số dấu hiệu cho thấy các lời thoại của nhân vật trong văn bản trên mang đặc điểm của thơ hoặc văn vần.
d. Cho biết vì sao trong lời thoại của nhân vật, một số từ ngữ lại được tách riêng ra và đặt trong ngoặc đơn. Ví dụ:
ĐỀ HẦU: (-Dạ! thưa bọn quan này)
…
HUYỆN TRÌA:
…
(Em) Phải năng lên hầu gần quan
(Thời) Ai dám nói vu oan gieo họa
…
Phương pháp giải:
– Đọc kĩ toàn bộ văn bản.
– Chú ý những đặc điểm ngôn ngữ được nêu ra ở đề bài.
Lời giải chi tiết:
a.
* Đối thoại:
– ĐỀ HẦU: Trộm của Trùm Sò đêm trước/ Vu cho Thị Hến đêm qua/ Bắt tới chốn huyện nha,/ Xin ngài ra xử đoán.
– HUYỆN TRÌA: Lão Đề lấy tờ khai,/ Đặng ta toan làm án/ Cứ mực thẳng, cung cho ngay, bày cho thiệt/ Kẻo hai đàng của nói có, vọ nói không
– THỊ HẾN: Trông ơn quan lớn/ Đoái xét phận hèn/ Phụ mẫu dân quyền quý ấy bề trên/ Ti tiện nữ đơn cô là phận dưới.
* Độc thoại:
– ĐỀ HẦU: Mụ đà nên tệ/ Ông Huyện cũng xằng,/ Phen này ông bày mặt thú lang/ Huếch với mục ắt râu trụi lủi.
* Bàng thoại:
HUYỆN TRÌA: Tri huyện Trìa là mỗ/ Nội hạt tiếng khen khen ta/ Cầm đường ngày tháng vào ra/ Hoa nguyệt hôm mai thong thả.
* Lời chỉ dẫn sân khấu: Hạ.
b.Nhân vật Huyện Trìa đóng vai trò quan trọng trong văn bản này vì đây là một phiên xử án và thẩm quyền tối cao thuộc về ông. Ông là người quyết định cuối cùng về việc giải quyết tranh chấp và đưa ra những phán quyết quyết định.
c. Dấu hiệu cho thấy rằng trong lời thoại của nhân vật trong văn bản có những đặc điểm của thơ hoặc văn vần rõ ràng.
Ví dụ, trong đoạn văn trích, ta thấy nhân vật Huyện Trìa sử dụng các từ có vần “a” như “khen khen”, “vào ra”, “thong thả”. Đây là một kỹ thuật thường được sử dụng trong thơ, giúp tạo nên âm điệu đặc biệt và mang lại sự hòa nhạc trong lời thoại.
Thứ hai, văn vần cũng thể hiện tính linh hoạt và sự sáng tạo trong việc sử dụng ngôn ngữ. Nhân vật có khả năng biến những ý tưởng phức tạp thành những câu chuyện dễ hiểu và hấp dẫn.
Ngoài ra, văn vần cũng có thể thể hiện tính cách và tâm trạng của nhân vật. Sự chọn lựa cẩn thận của từ ngữ và cấu trúc câu có thể tạo ra một hình ảnh rõ ràng về tính cách, tâm trạng của nhân vật và diễn biến của câu chuyện.
d. Trong lời thoại của nhân vật, việc tách riêng một số từ ngữ bằng cách đặt chúng trong ngoặc đơn là một kỹ thuật thú vị trong việc diễn đạt cảm xúc và thái độ của nhân vật trong tuồng. Điều này tạo ra sự tập trung vào những từ ngữ đó, nhấn mạnh sự quan trọng của thông điệp mà nhân vật muốn truyền đạt.
Câu 2 (trang 123, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Chỉ ra mâu thuẫn giữa các nhân vật trước và trong phiên tòa. Phân tích nguyên nhân làm nảy sinh, chuyển hóa mâu thuẫn đó.
Lời giải chi tiết:
Trước khi diễn ra phiên tòa, mâu thuẫn giữa Huyện Trìa và Đề Hầu đã trở nên rõ ràng. Dẫu biết mặt lão Đề thường hay nói bậy và mỉa mai, với vẻ mặt cứng rắn và bờ môi ngoe ngoét, Huyện Trìa đã nhận diện tính cách đầy thách thức của Đề Hầu từ trước. Điều này cho thấy sự căng thẳng và không hòa hợp giữa hai người.
Trong lúc diễn ra phiên tòa, mối quan hệ giữa Huyện Trìa và Thị Hến trở nên phức tạp hơn. Ban đầu, hai người chỉ có một mối quan hệ bề trên kẻ dưới, nhưng khi đối diện trong tòa án, Huyện Trìa cảm thấy lòng thương cho Thị Hến, người bị cô đơn và căng thẳng. Ông quyết định nâng Thị Hến lên gần mình, tạo điều kiện thuận lợi cho cô trong phiên tòa.
Đoạn “Phải nâng lên hầu gần quan/Ai dám nói vu oan giá họa” cho thấy ý định của Huyện Trìa. Ông muốn bảo vệ Thị Hến và không chấp nhận bất kỳ ai nói xấu về cô. Điều này cho thấy sự thiên vị của Huyện Trìa đối với Thị Hến, và có thể ảnh hưởng đến quyết định cuối cùng của phiên tòa.
Câu 3 (trang 123, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Từ lời xưng danh (bàng thoại) của Huyện Trìa và lời ông ta đối thoại với các nhân vật trong phiên tòa, nhận xét về tính cách của nhân vật này.
Lời giải chi tiết:
Từ những lời xưng danh và đối thoại của Huyện Trìa trong phiên tòa, ta có thể rút ra nhiều đặc điểm về tính cách của ông.
Đầu tiên, Huyện Trìa thể hiện tính cách tự cao và luôn kiêng kỵ về tài năng của mình. Ông thường cho rằng mình có nhiều phẩm hạnh và tài năng vượt trội so với người khác. Ví dụ, câu “Tri huyện Trìa là mỗ/ Nội hạt tiếng khen khen ta:/ Cầm đường ngày tháng vào ra/ Hoa nguyệt hôm mai thong thả” cho thấy sự kiêng kỵ của Huyện Trìa về bản thân và lòng kiêu hãnh về phẩm chất của mình.
Thứ hai, Huyện Trìa có xu hướng tham vọng và muốn có được danh vọng và tài lộc. Ông luôn khao khát được quyền lực và thịnh vượng vượt trội. Điều này thể hiện qua câu “Chỗ nào nhắm tốt tiền tốt bạc/ Đỗ hành khiến nhiều mâm cũng đặng”, nơi ông muốn thể hiện sự phong độ và sự thành công trong việc kiếm tiền.
Tuy nhiên, Huyện Trìa cũng có sự sợ vợ rõ ràng. Dù có thái độ mạnh mẽ và kiêng kỵ, ông lại sợ vợ và thể hiện điều này qua câu “Giận mụ huyện hay ghen/ Hễ đi mô cả tiếng run en”. Điều này cho thấy rằng, dù có vẻ ngoài mạnh mẽ, ông cũng có thể có những sự lo lắng và sợ hãi tại gia đình.
Những đặc điểm này cùng nhau tạo nên một hình ảnh phong phú và đa chiều của nhân vật Huyện Trìa, và có thể có ảnh hưởng lớn đến quá trình xét xử và các quyết định mà ông đưa ra.
Câu 4 (trang 123, SGK Ngữ Văn 10, tập một) Bạn có nhận xét thế nào về tình cảm, cảm xúc của tác giả thể hiện qua ngôn ngữ kịch trong Huyện Trìa xử án?
Lời giải chi tiết:
Sau khi đọc văn bản, rõ ràng tác giả thể hiện sự chế nhạo và lời nói mỉa mai đối với những thói quen tồi tệ và hành vi của các nhân vật.
Câu 5 (trang 124, SGK Ngữ Văn 10, tập một) Xác định đề tài và nêu cảm hứng chủ đạo của văn bản Huyện Trìa xử án. Theo bạn, tích truyện của vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến lấy từ đâu? Nêu một vài căn cứ giúp bạn nhận biết văn bản Huyện Trìa xử án (trong vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến) được sáng tác, lưu truyền theo phương thức truyền miệng.
Lời giải chi tiết:
Vở tuồng “Nghêu, Sò, Ốc, Hến” là một tác phẩm mang trong mình những tác động sâu sắc vào đời sống thường ngày của nhân dân xưa. Nó không chỉ đơn thuần là một câu chuyện giải trí mà còn chứa đựng sự phê phán về những thói quen tiêu cực và bất công trong xã hội phong kiến thời đó.
Cảm hứng chủ đạo của tác phẩm này bắt nguồn từ cuộc sống thường ngày của con người. Những tình huống, những mâu thuẫn, những trăn trở của nhân vật được vẽ nên vô cùng chân thực và gần gũi. Ví dụ, khi nhân dân phải đối diện với việc xử án của quan lại, họ thường phải đối mặt với sự bất công và khó khăn trong việc tìm ra lời giải pháp hợp lý.
Văn bản “Huyện Trìa xử án” được sáng tác và lưu truyền theo phương thức truyền miệng, điều này thể hiện tính chất truyền thống và dân gian của vở tuồng. Không có tên tác giả cụ thể, cho thấy rằng nó thực sự là một tác phẩm thuần dân gian, được tạo ra và phát triển qua nhiều thế hệ. Điều này cũng dẫn đến việc xuất hiện nhiều dị bản của văn bản trong các vở diễn khác nhau, phản ánh sự linh hoạt và đa dạng của tác phẩm.
Câu 6 (trang 124, SGK Ngữ Văn 10, tập một) Từ lời phán cuối cùng của Huyện Trìa, lời than của Trùm Sò, lời tri ân của Thị Hến, bạn có nhận xét gì về kết quả của phiên tòa?
Lời giải chi tiết:
Từ lời phán cuối cùng của Huyện Trìa, những lời thổn thức của Trùm Sò và lời tri ân của Thị Hến, ta có thể thấy rằng quyết định của Huyện Trìa không đạt sự công bằng và có sự thiên vị đối với Thị Hến. Nếu mọi việc được đối xử một cách công bằng, vợ chồng Trùm Sò không sẽ không cảm thấy buồn phiền khi nghe quyết định của phiên tòa.
Câu 7 (trang 124, SGK Ngữ Văn 10, tập một) Từ việc đọc hiểu văn bản trên, cho biết: khi đọc, phân tích một kịch bản tuồng nói riêng, văn bản kịch nói chung, ta cần lưu ý những điều gì?
Lời giải chi tiết:
Để đảm bảo việc đọc và hiểu văn bản kịch, đặc biệt là kịch tuồng, em đã rút ra một số lưu ý quan trọng sau:
Đọc Kỹ Nhiều Lần: Điều này quan trọng để đảm bảo em nắm vững nội dung và cấu trúc của văn bản. Đôi khi, những chi tiết nhỏ có thể bị bỏ sót trong lần đầu đọc.
Chú Ý Từ Ngữ và Hình Ảnh Đặc Biệt: Mỗi nhân vật thường có cách diễn đạt và ngôn ngữ riêng. Việc tập trung vào từng lời thoại giúp em hiểu sâu hơn về tính cách, tâm trạng và động cơ của từng nhân vật.
Xác Định Đề Tài và Cảm Hứng Chủ Đạo: Điều này giúp em nắm vững tôn chỉ và thông điệp mà tác giả muốn truyền đạt qua tác phẩm. Ví dụ, trong kịch tuồng “Nghêu, Sò, Ốc, Hến”, tác giả có thể muốn phê phán sự bất công trong xã hội phong kiến.
Hiểu Ý Nghĩa và Quan Điểm Của Tác Giả: Điều này giúp em xác định mục tiêu và thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm thông qua tác phẩm. Có thể là một tình yêu thương, một lời khuyên hay một phê phán sâu sắc về xã hội.
4. Phần mở rộng tìm hiểu tác phẩm:
4.1. Tìm hiểu chung:
– Thể loại: Tuồng hài: tuồng là một loại hình sân khấu truyền thống của dân tộc, ra đời từ xa xưa, do các tác giả dân gian sáng tác và được lưu truyền tới ngày nay.
– Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Đoạn trích “Huyện Trìa xử án” được trích trong vở tuồng nổi tiếng “Ngao, Sò, Ốc, Hến”. Huyện Trìa xử án
– Phương thức biểu đạt : tự sự
– Tóm tắt:
Vợ chồng Trùm Sò đang sống trong sự hỗn loạn và bất an khi phát hiện ra rằng một số vật phẩm quý giá trong gia đình đã biến mất một cách bí ẩn. Cả hai nghi ngờ rằng Thị Hến, một phụ nữ trong làng, có thể liên quan đến việc này. Sự nghi ngờ này đã trở thành một sự căng thẳng không chỉ trong gia đình Trùm Sò mà còn cả trong làng.Để giải quyết tình hình, vợ chồng Trùm Sò đã quyết định đưa vụ việc ra tòa án, hy vọng rằng quan trên, huyện Trìa, một quan lại với danh tiếng là người tham tiền và khá si mê vẻ đẹp, sẽ đưa ra phán quyết công bằng. Tuy nhiên, điều không ngờ đến khi huyện Trìa, người lúc đầu có vẻ nghiêm túc, lại bị cuốn hút bởi vẻ đẹp của Thị Hến. Ông đã phán quyết cho nàng vô tội mà không cần xem xét kỹ lưỡng các bằng chứng.
– Bố cục:
+ Từ đầu … bày thiệt nào: giới thiệu nhân vật huyện Trìa và tính cách của hắn
+ Còn lại: Cuộc xử án của Huyện Trìa với mâu thuẫn giữa Thị Hến và Trùm sò
– Giá trị nội dung: Miêu tả chân dung nhân vật huyện Trìa với đầy đủ những tính cách xấu của quan trên
– Giá trị nghệ thuật:
+ Nghệ thuật xây dựng tuyến nhân vật với những tính cách đa dạng thể hiện được mọi góc nhìn về xã hội đương thời
+ Tình huống tuồng đắt giá giúp các nhân vật bộc lộ hết bản chất