Soạn bài Trái Đất trang 87, 88 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức giúp học sinh soạn văn 6 dễ dàng hơn. Xin mời các thầy cô cùng các em học sinh theo dõi bài viết sau đây.
Mục lục bài viết
1. Trước khi đọc văn bản:
– Câu hỏi 1 (tr. 97 SGK Ngữ văn 6 Tập 1)
Phương pháp giải:
Ôn lại Văn kiện Hồ Chí Minh và “Tuyên ngôn độc lập” cho các câu hỏi ở phần Chuẩn bị và trả lời.
Lời giải chi tiết:
– Thời gian đăng bài: 29/03/2014
– Nội dung: Ngày giờ Trái Đất
– Ý nghĩa: Giúp mọi người hiểu rõ hơn và hưởng ứng Ngày Trái Đất
– Hiển thị nội dung ở tiêu đề và giới thiệu
– Thời gian và sự kiện được đề cập trong văn bản:
+ Năm 2004, tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế Úc đang tìm kiếm các phương pháp truyền thông mới để đưa vấn đề biến đổi khí hậu vào các hoạt động tuyên truyền của mình.
+ Năm 2005, Tổ chức Bảo tồn Quốc tế Australia và Leo Boc-net Sisni bắt đầu phát triển ý tưởng dự án ‘Tiếng tắt lớn’.
+ Năm 2006, nhà quảng bá Leo Boc-net đã đặt tên cho chiến dịch là “Giờ Trái Đất”.
+ Vào ngày 31 tháng 3 năm 2007, sự kiện khai mạc Giờ Trái đất đã diễn ra tại Sit-ni.
+ Vào ngày 29 tháng 3 năm 2008, chiến dịch đã mở rộng tới 371 thành phố ở hơn 35 quốc gia.
+ Năm 2009, hơn 4.000 thành phố và 88 quốc gia trên thế giới đã tham gia tắt đèn trong 1 giờ.
+ Cuối năm 2009, Giờ Trái Đất được phát động với 192 quốc gia tham gia, trong đó có Việt Nam
=> Mục đích của tiêu đề và Sapo là nhằm nhấn mạnh nội dung của văn bản.
=> Tầm quan trọng của việc kể chuyện: thu hút người đọc, hiểu được nội dung chính của văn bản.
2. Quá trình đọc văn bản:
– Câu hỏi 1 (tr. 97 SGK Ngữ văn 6 Tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc đoạn (1) cẩn thận rồi suy ra thời gian và các sự kiện ở đầu văn bản.
Lời giải chi tiết:
Lưu ý ngày phát hành và các sự kiện được đề cập trong phần Sapo:
+ Thời gian đăng: 29/03/2014
+ Sự kiện được đề cập tại Sapo: Ngày 29/3, 63 tỉnh, thành phố Việt Nam sẽ tham gia chiến dịch của Thế giới Trái đất nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng và bảo vệ môi trường trước biến đổi khí hậu.
– Câu hỏi 2 (Sách giáo khoa ngữ văn lớp 6 Tập 1 trang 98)
Phương pháp giải:
Đọc phần (1) và trả lời.
Lời giải chi tiết:
Phần 1: Tìm phương pháp truyền thông cảnh báo người dân về biến đổi khí hậu => Quá trình hình thành ý tưởng Giờ Trái đất.
– Câu hỏi 3 (Sách giáo khoa ngữ văn lớp 6 Tập 1 trang 98)
Lưu ý các mốc và thông tin đặc biệt được đề cập ở Phần 2.
Phương pháp giải:
Đọc phần (1) và chú ý đến ngày tháng và thông tin.
Lời giải chi tiết:
Lịch trình và chi tiết được đề cập ở Phần 2:
+ Năm 2005, Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế Australia và công ty Leo Boc-net Sisni bắt đầu phát triển ý tưởng dự án “The Big Mute”.
+ Năm 2006, nhà quảng cáo Leo Boc-net đặt tên cho chiến dịch là “Giờ Trái đất” hàng năm vào tối thứ Bảy cuối cùng của tháng Ba.
+ Ngày 31/3/2007, sự kiện Giờ Trái đất khai mạc đã diễn ra tại Sydney, Australia, với sự tham gia của 2,3 triệu người và 2.100 doanh nghiệp.
+ Ngày 29/3/2008, chiến dịch được mở rộng tới 371 thành phố, hơn 35 quốc gia, 50 triệu dân.
+ Năm 2009, hơn 4.000 thành phố và 88 quốc gia trên thế giới tham gia tắt đèn trong 1 giờ.
+ Cuối năm 2009, Giờ Trái đất chính thức bắt đầu tham gia chiến dịch, với sự tham gia của 192 quốc gia, trong đó có Việt Nam.
– Câu 4 (trang 98 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức câu mở rộng thành phần.
Lời giải chi tiết:
Xác định một số câu có vị ngữ được mở rộng trong văn bản này:
Ví dụ:
+ Tổ chức này đang thảo luận về các ý tưởng truyền thông với công ty quảng cáo Leo Burnett Sydney để thu hút sự chú ý của người Úc về vấn đề biến đổi khí hậu.
+ Giờ Trái đất không chỉ là tắt đèn mà còn là chiến dịch đoàn kết mọi người trên thế giới để thể hiện những gì họ có thể làm trong suốt cả năm để bảo vệ hành tinh của chúng ta.
+ Một năm sau (2009), chiến dịch Giờ Trái Đất đã thu hút hàng trăm triệu người tham gia.
– Câu 5 (trang 98 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Chú ý các số liệu và nhận xét.
Lời giải chi tiết:
Các số liệu được đưa ra xác thực và đáng tin cậy.
– Câu 6 (trang 98 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Quan sát ảnh và nhận xét.
Lời giải chi tiết:
Thông tin mà hình ảnh cung cấp là biểu trưng của Giờ Trái đất.
60+ biểu thị cho hành động mọi người tắt điện trong vòng 60 phút của sự kiện này.
– Câu 7 (trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ ý kiến mà tác giả trích dẫn.
Lời giải chi tiết:
Ý kiến của ông En-di Rít-li được đưa vào văn bản có tác dụng nêu lên ý nghĩa to lớn của chiến dịch này.
– Câu 8 (trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc phần (3) và đưa ra thông tin chính.
Lời giải chi tiết:
Thông tin chính ở Phần (3): thể hiện sự phát triển, tham gia hưởng ứng của tất cả mọi người trên thế giới, hành động nhằm cổ vũ cho hành động bảo vệ năng lượng, tránh biến đổi của khí hậu toàn thế giới trong đó có Việt Nam.
3. Lời giải bài tập cuối bài:
Câu 1 (trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc lại văn bản và liệt kê trả lời các ý trên.
Lời giải chi tiết:
– Văn bản thuật lại sự kiện quá trình hình thành và phát triển hưởng ứng của ngày Giờ Trái đất trên thế giới.
– Bố cục:
+ Đoạn 1: (Từ đầu đến “nơi chúng ta đang sinh sống”): Ý tưởng cho chiến dịch Giờ Trái Đất xuất hiện.
+ Đoạn 2: (Tiếp tục đến “20h30”): Ngày Giờ Trái đất ra đời.
+ Đoạn 3: (Còn lại): Sự phát triển, tham gia hưởng ứng của tất cả mọi người trên thế giới.
Câu 2 (trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Quan sát văn bản và liệt kê các mốc thời gian.
Lời giải chi tiết:
Các mốc thời gian được nhắc tới:
+ Năm 2005, Cơ quan Bảo tồn Quốc tế Úc và Leo Boc-net Sisni bắt đầu phát triển ý tưởng cho dự án “Tiếng tắt lớn”.
+ Năm 2006, nhà quảng cáo Leo Bocknet đặt tên cho chiến dịch là “Giờ Trái Đất”, diễn ra vào tối thứ bảy cuối cùng của tháng 3 hàng năm.
+ Ngày 31/3/2007, Lễ khai mạc Giờ Trái đất được tổ chức tại Sittney, Australia, với 2,3 triệu người và 2.100 công ty tham dự.
+ Ngày 29/3/2008, chiến dịch mở rộng đến 371 thành phố, thị trấn và 50 triệu người tại hơn 35 quốc gia.
+ Năm 2009, hơn 4.000 thành phố ở 88 quốc gia đã tham gia hoạt động tắt đèn kéo dài một giờ.
+ Cuối năm 2009, Giờ Trái đất chính thức phát động tham gia chiến dịch với sự tham gia của 192 quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Câu 3 (trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc văn bản, liệt kê những phương tiện, thông tin được tác giả sử dụng.
Lời giải chi tiết:
Văn bản sử dụng hình ảnh và nhiều văn bản tường thuật, bao gồm cả trạng từ chỉ thời gian và địa điểm. Thông tin thường được trình bày theo trình tự thời gian nhằm cung cấp thông tin giúp người đọc hiểu và hiểu được điều tác giả đang muốn truyền tải.
Câu 4 (trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Tự trả lời theo suy nghĩ và cảm nhận của em.
Lời giải chi tiết:
– Thông tin trong bài viết này sẽ giúp bạn hiểu Giờ Trái đất ra đời như thế nào và ý nghĩa của nó. Từ đó, tôi tin rằng chúng ta phải có trách nhiệm hơn với môi trường và hành tinh.
– Ví dụ, vào ngày này bạn có thể tắt đèn ít nhất 60 phút, sử dụng điện nước tiết kiệm và chú ý giữ gìn vệ sinh môi trường.
4. Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của văn bản Giờ Trái đất:
– Giá trị nội dung: Tài liệu này truyền tải thông điệp ý nghĩa về Giờ Trái đất và sự ghi nhận sâu sắc của mọi người trên thế giới về những nỗ lực của nhân loại nhằm làm cho nguồn năng lượng của thế giới an toàn và hiệu quả hơn.
– Giá trị nghệ thuật:
+ Văn bản có bố cục rõ ràng
+ Ngôn từ mạch lạc, súc tích
5. Liên hệ phương pháp hưởng ứng giờ trái đất ở Việt Nam:
Phương pháp hưởng ứng giờ trái đất ở Việt Nam là một hoạt động nhằm giảm thiểu lượng điện tiêu thụ và góp phần bảo vệ môi trường. Theo phương pháp này, người dân sẽ tắt đèn và các thiết bị điện không cần thiết trong một giờ, từ 20h30 đến 21h30 vào ngày 27 tháng 3 hàng năm. Đây là một sự kiện toàn cầu do Tổ chức Bảo vệ Thiên nhiên Thế giới (WWF) khởi xướng từ năm 2007. Mục tiêu của phương pháp này là nhắc nhở mọi người về tầm quan trọng của việc tiết kiệm năng lượng và hạn chế khí thải gây hiệu ứng nhà kính. Phương pháp hưởng ứng giờ trái đất ở Việt Nam đã thu hút sự tham gia của hàng triệu người dân, các tổ chức, doanh nghiệp và cơ quan chính quyền. Theo báo cáo của Tổng công ty Điện lực Việt Nam, lượng điện tiết kiệm được trong giờ trái đất năm 2021 là khoảng 436.000 kWh, tương đương với 837 triệu đồng.