Tác phẩm Đồng chí là một trong những tác phẩm hay và đặc sắc nhất trong nền thơ ca nói riêng và văn học nói chung của Việt Nam. Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về nội dung, ý nghĩa của tác phẩm, hãy cùng Luật Dương Gia phân tích chi tiết tác phẩm này trong bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Giới thiệu về tác giả Chính Hữu:
Nhà thơ Chính Hữu (sinh năm 1926 mất năm 2007). Ông có tên khai sinh là Trần Đình Đắc, khi bắt đầu hoạt động trong nghệ thuật văn học ông lấy bút danh là Chính Hữu. Nhà thơ Chính Hữu sinh ra và lớn lên tại huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
Năm 1946, Chính Hữu gia nhập Trung đoàn Tự vệ Thủ đô và phục vụ tham gia quân đội trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ. Vì vậy, ông được xem là nhà thơ quân đội đã được trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ. Chính Hữu đã sống và hoạt động trong suốt thời gian đấu tranh lâu dài vì chủ quyền và độc lập của đất nước, vì vậy ngòi bút của ông tập trung vào hiện thực chiến tranh.
Sự nghiệp sáng tác của nhà thơ Chính Hữu
+ Ông bắt đầu sự nghiệp làm thơ từ năm 1947.
+ Chủ đề chính trong các sáng tác của Chính Hữu là chủ đề chiến tranh và người lính.
+ Một trong những tác phẩm nổi tiếng của Chính Hữu đã làm nên tên tuổi của ông không thể kể đến là tập thơ ‘Đầu súng trăng treo’.
Phong cách sáng tác: Sáng tác của ông không nhiều nhưng chủ yếu là thơ mang đậm cảm xúc cá nhân, Ngôn ngữ và hình ảnh dồn nén, nồng nàn, mạnh mẽ mà sâu lắng, ngắn gọn, chọn lọc, độc đáo. Điều này đã tạo dựng cho nhà thơ một phong cách bình dị.
2. Khái quát về bài thơ Đồng chí:
2.1. Hoàn cảnh ra đời:
Bài thơ được viết vào mùa xuân năm 1948, thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, sau khi tác giả cùng đồng đội chiến đấu ở chiến dịch
→ Cho nên, bài thơ này được coi là tiêu biểu của thơ ca kháng chiến 1946 – 1954. Bài thơ đã đi hơn nửa thế kỷ, điểm tô cho hồn thơ chiến sĩ Chính Hữu.
2.2. Bố cục tác phẩm:
Đoạn 1 gồm có 7 câu thơ đầu cho biết cơ sở hình thành tình đồng chí, tình đồng đội giữa những người lính.
Đoạn 2 gồm 10 câu tiếp miêu tả về biểu hiện của tình đồng chí và sức mạnh của tình đồng chí giữa những người lính.
Đoạn 3 gồm 3 câu cuối cùng miêu tả một cách sống động biểu tượng của tình đồng chí vừa nên thơ trữ tình vừa mang đầy tính chất hiện thực được lồng ghép một cách hài hòa và tuyệt đẹp.
2.3. Giá trị về nội dung:
Đoạn thơ nói về tình đồng chí, đồng đội sâu nặng, thủy chung của những người chiến sĩ cách mạng trên cơ sở lí tưởng cùng cảnh ngộ, cùng đấu tranh. Tình đồng chí góp phần to lớn tạo nên sức mạnh và phẩm chất của người quân nhân cách mạng. Tác phẩm đã góp phần thể hiện một bức tranh chân thực, giản dị mà cao đẹp về anh bộ đội cụ Hồ chống Pháp buổi đầu kháng chiến.
2.4. Giá trị về nghệ thuật:
Đoạn thơ thành công về nghệ thuật với thể thơ tự do linh hoạt, các chi tiết, hình ảnh được sử dụng tiêu biểu, chân thực, ngôn ngữ cô đọng, giản dị mà giàu sức biểu cảm.
3. Dàn ý phân tích bài thơ Đồng chí:
3.1. Giới thiệu
Vài nét về thơ chiến tranh và người lính: Đây là đề tài quen thuộc đã đi vào thơ ca của nhiều nhà văn nổi tiếng.
Khái quát nét độc đáo của Chính Hữu và tác phẩm – Bài thơ chủ đề quân đội: Chính Hữu biểu diễn thi phẩm theo thể thơ giản dị. Bài thơ “Đồng chí” tuy chủ thể vẫn là người lính nhưng đã vượt qua mọi khoảng cách để mang đến cho người đọc những cảm xúc rất thật về tình đồng đội.
3.2. Thân bài:
Vài nét về hoàn cảnh sáng tác của bài thơ:
– Bài thơ ra đời vào đầu năm 1948, khi nhà thơ cùng các đồng chí hoạt động chống Pháp tấn công chiến khu Việt Bắc.
– Ra đời trong hoàn cảnh khó khăn, có lẽ bài thơ đã là nguồn động viên tinh thần cho chính nhà văn Chính Hữu và nuôi dưỡng tinh thần, tâm hồn thơ văn của ông.
Cơ sở tình đồng chí, đồng đội:
– Sự tương đồng về xuất thân của những người lính chính là cơ sở đầu tiên làm nên tình đồng chí, đồng đội.
“Quê anh đồng chua nước mặn
Làng tôi nghèo, đất cày sỏi đá”
+ “Anh” quê ở miền “đồng chua nước mặn” và “tôi” quê ở miền “đất cày sỏi đá”.
+ Hai vùng đất xa nhau về mặt địa lý và không quen biết nhau nhưng đều giống nhau ở cái “nghèo”.
+ Hai câu thơ này giới thiệu lai lịch của người lính: Đều là những người nông dân nghèo và giản dị.
– Chung nhiệm vụ, cùng lý tưởng, kề vai sát cánh trong chiến tuyến đã khiến họ trở nên anh em, kết thành đồng đội:
“Súng bên súng, đầu sát bên đầu”
+ Họ không “điểm hẹn”, nhưng chung một lý tưởng, đã khiến họ cùng đứng trong hàng ngũ quân cách mạng.
+ “Khẩu súng” tượng trưng cho nghĩa vụ chiến đấu, “cái đầu” tượng trưng cho lý tưởng, tư tưởng.
+ Phép điệp từ tạo giọng điệu mạnh mẽ, chắc chắn, nhấn mạnh sự đoàn kết, chung lý tưởng, chung nhiệm vụ.
– Tình đồng đội nảy nở, gắn bó trong sự hòa hợp, sẻ chia mọi khó khăn, vui buồn:
“Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”
+ Những khó khăn, thiếu thốn xuất hiện: những đêm lạnh, chăn không đủ đắp nên phải “đắp chung chăn”.
+ Nhưng chính sự chia sẻ, giúp đỡ nhau trong những lúc khó khăn, gian khổ ấy đã làm càng bền chặt tình cảm của những người đồng chí khiến họ sau này trở thành tri kỷ của nhau.
→ Có thể thấy, sáu câu thơ đầu giải thích cơ sở và sự phát triển của tình bạn giữa những người đồng đội với nhau. Câu thơ thứ bảy như một bản lề khép lại đoạn thơ thứ nhất để mở ra đoạn thơ tiếp theo.
Tình đồng đội, đồng chí được thể hiện như thế nào?
– Thấu hiểu cũng như thông cảm sâu sắc về suy nghĩ và cảm xúc của nhau. Chỉ những người lính ở bên nhau lâu mới hiểu nỗi lòng sâu kín thầm kín của đồng đội:
“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”
+ Người lính ra trận, bỏ lại những gì thân thương nhất của quê hương, gia đình, người thân: ruộng, nhà, gian nhà, giếng nước, gốc đa. Mặc dù nhung nhớ quê hương, nhưng người lính vẫn dứt khoát ra đi, điều này được thể hiện qua việc tác giả sử dụng từ “mặc kệ”.
+ Nhưng trong thâm tâm họ vẫn luôn khao khát quê hương. Ở chiến trường, họ vẫn hình dung ra một ngôi nhà không đung đưa trước gió nơi quê hương xa xôi.
– Cùng chia sẻ những khó khăn, thiếu thốn của đời lính:
+ Những khó khăn, thiếu thốn của đời lính trong những năm tháng kháng chiến chống Pháp dường như được miêu tả rất hữu hình và chân thực thông qua những hình ảnh: “quần rách vá, chân không giày” của người lính, đau đớn vì căn bệnh sốt rét rừng, trời giá rét, môi khô nứt nẻ, nói cười khó khăn, có khi nứt nẻ chảy máu. Nhưng những người lính vẫn mỉm cười vì họ cảm nhận được hơi ấm và niềm vui của tình đồng đội.
+ Hơi ấm của đôi bàn tay và trái tim đã chiến thắng cái lạnh “không giày” và “buốt giá”. Cặp từ “anh” và “tôi” luôn đi đôi với nhau, có khi chúng đứng liền nhau trong một câu thơ, có khi lại thành một cặp trong câu để thể hiện tình cảm gắn bó, sẻ chia của những người đồng đội.
Hình ảnh biểu tượng cho tình đồng chí:
– Ba câu cuối kết thúc bài thơ bằng một hình ảnh thơ đẹp:
“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo”.
+ Trên cao nơi rừng đêm vắng vẻ, lạnh lẽo là hình ảnh những người lính sát cánh bên nhau chờ quân thù ập đến. Đây là một hình ảnh đặc biệt về tình đồng chí kề vai sát cánh trong chiến đấu.
+ Họ sát cánh bên nhau trong cái lạnh của rừng đêm, giữa sự rạo rực của những giây phút “chờ giặc đến”. Tình bạn đã sưởi ấm trái tim họ và giúp họ vượt qua tất cả…
– Câu thơ cuối rất đặc sắc: “Đầu súng trăng treo”. Đó là bức tranh chân thực mà Chính Hữu đã nhận ra trong đêm phục kích giữa rừng.
– Nhưng đó cũng là một hình ảnh thơ độc đáo gợi những liên tưởng phong phú và sâu sắc.
+ “Vũ khí” tượng trưng cho chiến tranh, hiện thực khắc nghiệt. “Trăng” tượng trưng cho vẻ đẹp tĩnh lặng, mộng mơ và lãng mạn.
+ Hai hình ảnh “súng” và “trăng” tạo nên một biểu tượng cao đẹp về cuộc đời người lính: chiến sĩ mà thơ, thực mà mộng. Hình ảnh này mang đặc trưng của thơ ca kháng chiến – thơ ca đầy chất hiện thực và cảm hứng lãng mạn.
+ Chính vì vậy mà Chính Hữu đã lấy câu thơ ‘Đầu súng trăng treo’ làm tựa cho cả tập thơ.
→ Kết thúc bài thơ là hình ảnh đẹp về tình đồng chí, gắn bó của người lính.
3.3. Kết bài:
Nhấn mạnh những nét nghệ thuật tiêu biểu, đặc sắc làm nên thành công của bài thơ “Đồng chí”: thể thơ tự do, ngôn ngữ dồn nén, hình ảnh chân thực.
Bài thơ là lời bộc bạch chân thật nhất, giản dị nhất nhưng sâu sắc và thiêng liêng nhất trong hoàn cảnh vô cùng khó khăn.
Nêu cảm nhận của bản thân về tình bạn trong cuộc sống ngày nay.