Soạn bài Bạch tuộc ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 7 Cánh diều giúp học sinh soạn văn 7 dễ dàng hơn. Xin mời các thầy cô cùng các em học sinh cùng theo dõi bài viết sau đây để có phương pháp giảng dạy và cách học tốt hơn.
Mục lục bài viết
1. Nội dung chính của bài Bạch tuộc
Đoạn trích bạch tuộc kể lại sự kiện tàu No-ti-lớt gặp và chiến đấu với những con quái vật bạch tuộc khổng lồ ở quần đảo Lu-cai. Đồng thời câu chuyện tiếp thêm dũng khí ,bài học về lòng dũng cảm, kiên cường và tinh thần đồng đội khi gặp những tình huống khó khăn, thử thách trong cuộc sống. Chỉ cần kiên trì và đoàn kết cùng chiến đấu ,chúng ta sẽ có sức mạnh phi thường để vượt qua hoạn nạn.
2. Chuẩn bị bài soạn bài Bạch tuộc:
Câu 1 (trang 60, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản.
Lời giải chi tiết:
– Viết về cuộc chiến giữa những người trên tàu No-ti-lớp và bạch tuộc dưới đáy đại dương.
– Giuyn Véc-nơ (1828-1905), là nhà văn người Pháp nổi tiếng ,người tiên phong trong thể loại văn học khoa học viễn tưởng và được coi là một trong những “cha đẻ” của thể loại này. Với những tác phẩm nổi tiếng như: Hành trình vào tâm trái đất (1864), Hai vạn dặm dưới biển (1870), Vòng Quanh Thế Giới Trong 80 Ngày (1873). Các tác phẩm của ông thường đề cập đến những cuộc phiêu lưu bằng máy bay, tàu ngầm hay những chuyến du hành vào vũ trụ trước khi những phương tiện này được con người phát minh trong thực tế.
Câu 2 (trang 60, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản và tìm những chi tiết không có thật trong thời điểm tác phẩm ra đời.
Lời giải chi tiết:
Yếu tố tưởng tượng khác xa so với thời điểm tác phẩm ra đời là con tàu No-ti-lớt có khả năng lặn sâu tới đáy biển và những tiện nghi có trong con tàu.
Câu 3 (trang 60, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản để tìm ra các chi tiết cho thấy hiểu biết của người viết.
Lời giải chi tiết:
Đó là những dẫn chứng có thật trong thực tế và căn cứ logic về cách mà con tàu hoạt động cùng các thiết bị có trên tàu.
Câu 4 (trang 60, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Phương pháp giải:
Tham khảo sách báo, internet
Lời giải chi tiết:
– Giuyn Véc-nơ (8/2/1828 – 24/3/1905), là nhà văn người Pháp nổi tiếng.
– Phong cách sáng tác: đi tiên phong trong thể loại văn khoa học viễn tưởng và được coi là một trong những “cha đẻ” của thể loại này.
– Tác phẩm tiêu biểu: Hành trình vào tâm trái đất (1864), Hai vạn dặm dưới biển (1870), Vòng Quanh Thế Giới Trong 80 Ngày (1873).
3. Đọc hiểu bài Bạch tuộc:
Câu 1 (trang 61, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc nhan đề và dự đoán nội dung chính.
Lời giải chi tiết:
Em dự đoán nội dung chính của văn bản viết về loài bạch tuộc sống dưới biển.
Hoặc câu trả lời như sau:
Theo em, đoạn trích sẽ là cuộc chạm trán giữa tàu ngầm No-ti-lớt với bạch tuộc khổng lồ trên biển.
Câu 2 (trang 61, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản từ đầu đến “… biến mất”.
Lời giải chi tiết:
– Tác dụng kể lại sự kiện từng diễn ra tại quần đảo Lu-cai.
– Lời kể của nhân vật tôi nhằm dự đoán về một điều không lành sắp xảy ra và cung cấp thêm thông tin chính xác về dự đoán đó.
Câu 3 (trang 61 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Các số từ trong phần này:
– sâu hai, ba ngàn mét
– Khoảng 11 giờ trưa
– một con vật gì đó rất đáng sợ
– sáu mét
– hai hàm
-…
Câu 3 (trang 62, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn trích từ “Tàu No-ti-lớt bỗng dừng lại…Đèn trần bật sáng”
Lời giải chi tiết:
Con tàu bỗng dừng lại, toàn thân rung lên, đứng yên không nhúc nhích, chân vịt không quay nữa.
Câu 4 (trang 62, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Phương pháp giải:
Giải nghĩa từ Giáp Chiến.
Lời giải chi tiết:
Giáp chiến nghĩa là tiến gần đến để giao tranh.
Câu 5 (trang 64, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn từ “Cuộc chiến đấu kéo dài mười lăm phút….ứa lệ”.
Lời giải chi tiết:
Cuộc giáp chiến kết thúc thì lũ bạch tuộc chiến bại, phần bị chết ,phần bị thương lặn xuống biển sâu.
Câu 6 (trang 64, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn từ “Cuộc chiến đấu kéo dài mười lăm phút….ứa lệ”.
Lời giải chi tiết:
Vì ông vừa mất một người đồng hương của mình trong trận chiến với lũ quái vật bạch tuộc.
4. Câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 64, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn trích.
Lời giải chi tiết:
– Sự kiện: Con tàu No-ti-lớt chiến đấu với những con quái vật bạch tuộc khổng lồ ở quần đảo Lu-cai.
– Theo em, tình huống hấp dẫn nhất là tình huống giáp chiến của thủy thủ Tàu No-ti-lớt với những con quái vật bạch tuộc.
Câu 2 (trang 64, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn và tìm kĩ các chi tiết.
Lời giải chi tiết:
Các chi tiết:
– Bạch tuộc dài tám mét, mắt màu xanh xám, nhìn thẳng không động đậy với tám chân mọc dài gấp đôi thân và luôn uốn cong.
– Hai hàm răng bạch tuộc cứng cáp ,giống cái mỏ vẹt bằng sừng, nhọn và rung lên bần bật mỗi khi thò ra khỏi mồm.
– Thân hình đồ sộ, nặng hai mươi, hai lăm tấn, màu sắc thay đổi từ xám chỉ sang nâu đỏ.
Câu 3 (trang 64, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản và tìm các chi tiết phù hợp.
Lời giải chi tiết:
Những chi tiết đó là:
– Từ đáy biển nổi lên những mỏm đá lớn dựng đứng, phủ đầy những loài tảo khổng lồ.
– Các loại súng bắn, tàu chạy bằng chân vịt, khả năng lặn sâu và chiến đấu của con tàu,…
Câu 4 (trang 64, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản và tìm câu trả lời.
Lời giải chi tiết:
Thể hiện qua việc mọi người cùng nhau dùng vũ khí chiến đấu với con quái vật, không ai nề hà run sợ hay lùi bước, đồng thời thể hiện qua thái độ nuối tiếc xót thương khi có người bị mất tích sau cuộc chiến khốc liệt.
Câu 5 (trang 64, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Lời giải chi tiết:
Em ấn tượng nhất là nhân vật Thuyền trưởng Nemo. Trong tưởng tượng của em, Nemo là một người đàn ông cao lớn, khỏe mạnh với vầng trán cao và ánh mắt sáng. Ông đã điều khiển cả con tàu, yêu thương gắn bó từng con người và bộ phận của chiếc tàu kỳ diệu đã giúp họ khám phá vô số những bí mật dưới đáy đại dương.
Hay mẫu:
Nhân vật để lại trong em nhiều ấn tượng nhất là nhân vật Thuyền trưởng Nemo. Đó là một người tuy lạnh lùng nhưng hiệp nghĩa và rõ ràng. Ngay khi xác định rõ tình hình, ông báo với nhóm người giáo sư A-ro-nac để chuẩn bị chiến đấu với con quái vật. Khi chiến đấu với nó, hình ảnh ông hiện lên là một người quả cảm, gan dạ, luôn giúp đỡ đồng đội và dứt khoát chiến đấu sống chết với con quái vật. Dù vậy, ông vẫn là một người giàu tình thương thể hiện qua chi tiết ông khóc khi một người đồng hương bị hi sinh vì con quái vật.
Câu 6 (trang 64, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Phương pháp giải:
Nêu suy nghĩ của em sau khi đọc xong câu chuyện.
Lời giải chi tiết:
Câu chuyện tiếp thêm dũng khí, dạy em bài học về lòng dũng cảm, kiên cường và tinh thần đồng đội khi gặp những tình huống khó khăn, thử thách trong cuộc sống.
Hay mẫu:
Câu chuyện trên đã dạy cho tôi những bài học sâu sắc khi gặp phải những thử thách khó khăn, nguy hiểm trong cuộc sống. Đây là bài học về sự quan sát và đánh giá mức độ của khó khăn, thử thách. Bạn có thể tìm ra giải pháp thông minh và rõ ràng từ những quan sát của mình. Đặc biệt khi nhiều người gặp hoàn cảnh khó khăn, thử thách nguy hiểm thì chúng ta cần phải đoàn kết, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau, cùng nhau vượt qua khó khăn, thử thách. Đây là bài học quý giá giúp bạn vượt qua những thử thách nguy hiểm, khó khăn trong cuộc sống.
5. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Bạch tuộc:
* Quái vật bạch tuộc:
Ngoại hình:
– Dài chừng 8 mét.
– Mắt màu xanh xám, nhìn thẳng không động đậy.
– Tám cánh tay, hay đúng hơn, tám chân từ đầu mọc ra gấp đôi thân và luôn uốn cong.
– Hai hàm răng bạch tuộc giống cái mỏ vẹt bằng xương, luôn luôn mở ra.
– Lưỡi nó cũng bằng chất sừng, hàm răng nhọn rung lên bần bật mỗi khi thò ra khỏi mồm.
– Thân nó hình thoi ở giữa,là một khối thịt nặng chừng 20, 25 tấn.
– Màu sắc nó thay đổi rất nhanh từ màu xám chỉ sang màu nâu đỏ.
Nguy hiểm đe dọa con người:
– Dùng các loại súng bắn nhưng vô hiệu vì lao nhọn và đạn đều xuyên qua thân bạch tuộc như qua một khối thịt đông.
– Dùng thòng lọng để bắt, thòng lọng mắc vào thân bạch tuộc nhưng tới vây đuôi mới thắt lại được. Lúc đó người ta cố kéo con vật lên nhưng nặng quá đến nỗi đuôi bị đứt ra.
– Vòi và đuôi có thể mọc lại được.
→ Hình ảnh con bạch tuộc trong văn bản thật là đáng sợ, là mối nguy hiểm đe dọa con người cũng là đề tài nghiên cứu của các nhà khoa học say mê nghiên cứu.
* Tình huống truyện – cuộc “giáp chiến” với bạch tuộc.
Hoàn cảnh
– Chân vịt ngừng quay vì hàm răng bằng sừng của một con bạch tuộc đã mắc vào cái chân vịt, làm tàu không chạy được nữa.
– Đạn có điện khi xuyên vào thân bạch tuộc mềm không thể nổ được vì không gặp đủ sức cản.
→ Hoàn cảnh bắt buộc những người trên tàu phải chiến đấu với con quái vật khổng lồ này bằng những vũ khí là rìu và dao nhọn.
Trận giáp chiến:
– Mọi người cầm sẵn rìu, Nét cầm lấy dao nhọn, giáo sư A-ro-nac và Cong-xay thì dùng rìu.
– Cuộc vật lộn với con bạch tuộc diễn ra cam go. Mọi người cầm theo vũ khí chặt đứt từng chiếc vòi của con quái vật. Thật không may con quái vật đã cướp đi mạng sống của một thủy thủ.
– Sau 15 phút, cuộc chiến đấu kết thúc. Lũ bạch tuộc chiến bại còn chúng tôi mất đi một người thủy thủ.
Ý nghĩa:
Cuộc đấu tranh sinh tồn với tự nhiên, từ đó thấy được sự dũng cảm mạnh mẽ của con người. Với sức mạnh và trí tuệ con người sẽ chiến thắng được thiên nhiên.