Văn minh Chăm-pa và Văn minh Văn Lang - Âu Lạc đều có sự đóng góp quan trọng vào văn hóa và lịch sử của dân tộc Việt Nam. Dù có những điểm tương đồng về cơ sở tự nhiên và cơ cở xã hội, hai nền văn minh này lại có những khác biệt đặc trưng riêng của mình. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết So với các quốc gia Văn Lang - Âu Lạc kinh tế của quốc gia cổ Chăm-pa có gì khác biệt? dưới đây nhé!
Mục lục bài viết
1. So với các quốc gia Văn Lang – Âu Lạc, kinh tế của quốc gia cổ Chăm-pa có điểm gì khác biệt?
A. Phát triển khai thác lâm thổ sản và xây dựng đền tháp.
B. Chủ yếu là nông nghiệp trồng lúa nước sử dụng sức kéo trâu bò.
C. Chăn nuôi, làm các mặt hàng thủ công mỹ nghệ và đánh cá.
D. Đúc đồng, làm gốm, buôn bán đường biển phát triển mạnh.
Đáp án: A
Kinh tế của quốc gia Văn Lang – Âu lạc và Chăm – pa đều chủ yếu là nông nghiệp trồng lúa nước sử dụng sức kéo trâu bò, chăn nuôi, làm các mặt hàng thủ công mỹ nghệ và đánh cá. Đối với cư dân Văn Lang – Âu Lạc thì nghề đúc đồng, làm gốm phát triển mạnh. Còn đối với cư dân Cham-pa lại phát triển nghề khái thác lâm thổ sản, xây dựng đền tháp.
2. Đặc điểm của văn minh Chăm – pa:
2.1. Cơ sở hình thành:
a. Điều kiện tự nhiên
Quốc gai Chăm – pa được hình thành tại khu vực có địa hình: Phía tây là dãy Trường Sơn; Phía đông là biển đảo; Xen kẽ là dải đồng bằng nhỏ, hẹp, dọc ven biển, bị chia cắt bởi các con sông ngắn và những núi, đèo hiểm trở.
Địa hình này có những tác động tích cực và cũng có những khó khăn đối với cư dân như: khí hậu khô nóng, đất đai cằn cỗi, thường xuyên phải hứng chịu những trận bão lụt. Thay vào đó, đây là khu vực có lâm thổ sản, các mỏ khoáng sản và nhiều vịnh, cảng tốt.
Như vậy, cả Văn Lang – Âu Lạc và Chăm-pa đều phát triển dựa trên các điều kiện tự nhiên ở lưu vực của những con sông lớn. Nhờ những ưu thế về điều kiện tự nhiên này, kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước trở thành ngành sản xuất chính của cư dân ở cả hai nền văn minh này.
b. Dân cư và xã hội
- Dân cư
Dân cư Chăm – pa gồm hai bộ tộc chính là bộ tộc Dừa (Na-ri-kê-la-vam-sa) và bộ tộcCau (Kra-mu-ka-vam-sa) được gọi chung là người Chăm, thuộc ngữ hệ Nam Đảo
- Xã hội
Xã hội của văn minh Chăm – pa thời bấy giờ theo Chế độ mẫu hệ. Tổ chức xã hội của người Chăm phân chia theo địa hình và địa bàn cư trú với mô hình ba trục: cảng (phía đông) – thành (trung tâm) – trung tâm tôn giáo (phía tây).
c. Ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ
- Nền Văn Minh Chăm Pa có cội nguồn từ văn hóa ở khu vực Nam Bộ, chịu ảnh hưởng từ Văn Minh Ấn Độ từ thời văn hóa Sa Huỳnh (khoảng thế kỉ V TCN), thông qua tầng lớp thường nhân, chữ viết, tư tưởng, tôn giáo, mô hình nhà nước và pháp luật Ấn Độ đã du nhập vào Chăm-pa.
- Sự tiếp thu chọn lọc những thành tựu văn minh Ấn Độ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến thiết chế chính trị và xã hội Chăm-pa, góp phần tạo nên một nền văn hóa phong phú và độc đáo, đưa nền văn minh Chăm-pa phát triển rực rỡ.
- Bên cạnh đó, Văn Minh Chăm Pa còn chịu sự tác động từ văn minh Tây Á. Sự pha trộn này mang đến một sự đặc sắc cho nền Văn Minh Chăm Pa.
2.2. Thành tựu văn minh tiêu biểu:
a. Tổ chức nhà nước
- Năm 192, Khu Liên lãnh đạo nhân dân Chăm-pa chống lại ách đô hộ của nhà Hán giành thắng lợi, thành lập nhà nước Lâm Ấp, tiền thân của nhà nước Chăm-pa.
- Bộ máy nhà nước Chăm-pa được xây dựng theo mô hình nhà nước chuyên chế cổ đại phương Đông:
+ Đứng đầu là vua, theo chế độ cha truyền con nối.
+ Dưới vua là hai vị đại thần (một đứng đầu ngạch quan van, một đứng đầu ngạch quan võ).
+ Ở cấp địa phương là đội ngũ ngoại quan quản lí các châu – huyện – làng.
Như vậy, cả Văn Lang – Âu Lạc và Chăm-pa đều có tổ chức xã hội phổ biến là làng. Và cư dân bản địa đóng góp chủ yếu trong quá trình xây dựng nền văn minh của họ.
b. Chữ viết
- Khoảng thế kỉ III, trên cơ sở tiếp nhận chữ Phạn của Ấn Độ, người Chăm đã sáng tạo ra chữ Chăm cổ, gọi là A-kha Ha-y-áp.
- Sau hơn 1.000 năm sử dụng, người Chăm hoàn thiện A-kha Ha-y-áp thành A-kha Thơ-ra làm chữ viết phổ biến của vương quốc.
c. Đời sống vật chất
- Hoạt động kinh tế
+ Trồng lúa, các loại cây hoa màu và bông vải; rồng được các loại lúa ngắn ngày, có khả năng chịu khô hạn.
+ Thủ công nghiệp phát triển đa dạng với các nghề gạch, gốm, luyện kim, chế tạo thuỷ tinh, đóng thuyền,…
+ Người Chăm rất giỏi nghề buôn bán bằng đường biển. Thương cảng Đại Chăm, Cù lao Chàm, Thị Nại đóng vai trò quan trọng trên con đường mậu dịch biển quốc tế.
- Văn hóa ăn, mặc, ở
+ Cư dân sống quây quần trong những nếp nhà xây bằng gỗ hoặc gạch nung, mặt trước có một hiên ở chính giữa.
+ Trang phục chính của nam gồm quần, ngoài quần váy (gọi là ka-ma), áo cánh xếp chéo, cài dây phía bên hông cùng khăn đội đầu. Phụ nữ mặc quần bên trong áo dài, đầu đội khăn.
+ Bữa ăn hàng ngày của cư dân Chăm thương là cơm, rau và cá.
c. Đời sống tinh thần
- Văn học
Văn học dân gian: sử thi, truyện cổ, truyền thuyết, ca dao, tục ngữ, câu đố,… Sử thi của người Chăm vừa mang màu sắc thần thoại Ấn Độ, vừa thấm đượm triết lí Bà La Môn giáo và Hồi giáo.
Văn học viết: trường ca, gia huấn ca và thơ triết lí, thơ trữ tình,… được sáng tác bằng cả chữ Phạn lẫn chữ Chăm cổ.
- Tín ngưỡng, tôn giáo
Tín ngưỡng vạn vật hữu linh, thờ cúng tổ tiên và tín ngưỡng phồn thực.
Tôn giáo:
+ Ấn Độ giáo: trở thành tôn giáo chính ở Chăm-pa từ thế kỉ III.
+ Phật giáo Đại thừa: phát triển trong hai thế kỉ IX và X.
+ Hồi giáo: du nhập vào Chăm-pa từ thế kỉ XII – XIV, hình thành cộng đồng Hồi giáo Chăm Bà-ni.
- Nghệ thuật
+ Kiến trúc, điêu khắc: Những đền tháp Chăm là một khối vững chắc xây bằng gạch, có cửa chính và cửa giả gồm nhiều tầng, xếp nếp, tầng trên lặp lại tầng dưới nhưng nhỏ dần và tụ lại thành đỉnh nhọn vươn lên cao.
+ Dấu ấn riêng biệt trong kiến trúc Chăm là kĩ thuật làm gạch kết dính để xây tháp và kĩ thuật chạm trổ trên đá.
+ Những phù điêu nhấn mạnh vào từng hình tượng và khuynh hướng thiên về tượng tròn là đặc điểm giàu tính ấn tượng, tạo nên vẻ đẹp độc đáo của nghệ thuật điêu khác cổ Chăm-pa.
- Âm nhạc
+ Âm nhạc và ca múa không thể thiếu trong sinh hoạt cộng động và các dịp lễ hội truyền thống như Ri-gia Nư-ga, Ka-tê, Ri-gia Pra-ung.
+ Chế tạo nhiều loại nhạc cụ độc đáo như trống gi-neng, trống pa-ra-nưng, chiêng, kèn xa-ra-nai, lục lạc, dàn ka-nhi,…
- Phong tục tập quán
+ Nghi lễ cưới hỏi của người Chăm chịu sự chi phối của chế độ mẫu hệ.
+ Tập tục tang ma có sự phân chia theo lứa tuổi, đẳng cấp và nguyên nhân cái chết.
3. Một số câu hỏi liên quan kèm đáp án:
Câu 1: Biểu hiện nào dưới đây chứng tỏ cư dân Chăm-pa đã học hỏi thành tựu văn hoá nước ngoài để sáng tạo và làm phong phú nền văn hoá dân tộc?
A. Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của Nho giáo và Đạo giáo Trung Hoa.
B. Hình thành tập tục ăn trầu, ở nhà sàn và hoả táng người chết.
C. Có chữ viết riêng bắt nguồn từ chữ Phạn của người Ấn Độ.
D. Nghệ thuật ca múa nhạc đa dạng và phát triển hưng thịnh.
Đáp án: D
Câu 2: Đời sống kinh tế của cư dân Chăm-pa có nét đặc sắc nào?
A. Kĩ thuật xây dựng tháp đạt tới trình độ cao.
B. Hoạt động ngoại thương đường biển rất phát triển.
C. Chủ yếu làm nghề nông nghiệp trồng lúa nước.
D. Các nghề thủ công, khai thác lâm thổ sản rất phát triển.
Đáp án: D
Câu 3: Điểm khác nhau về văn hoá của cư dân Văn Lang – Âu Lạc so với cư dân Chăm-pa là gì?
A. Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của văn hoá Hin-đu giáo và Phật giáo.
B. Sự du nhập mạnh mẽ của Nho giáo có nguồn gốc từ Trung Hoa.
C. Phổ biến tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên và các anh hùng dân tộc.
D. Sáng tạo chữ viết riêng dựa trên chữ Phạn của người Ấn Độ.
Đáp án: C
Câu 4: Thể chế chính trị tồn tại ở Vương quốc Chăm-pa là
A. Chiếm hữu nô lệ.
B. Dân chủ chủ nô.
C. Chuyên chế cổ đại phương Đông.
D. Quân chủ lập hiến phương Đông.
Đáp án: C
Câu 5: Quốc gia Lâm Ấp về sau đổi tên là
A. Âu Lạc.
B. Chân Lạp.
C. Chăm-pa.
D. Phù Nam.
Đáp án: C
Câu 6: Nhà nước Lâm Ấp được hình thành trên cơ sở của nền văn hoá
A. Phùng Nguyên.
B. Đồng Nai.
C. Sa Huỳnh.
D. Óc Eo.
THAM KHẢO THÊM: