Hiện nay, khi xảy ra tranh chấp về vấn đề dân sự người dân mà không thể giải quyết bằng cách thỏa thuận thì các bên có quyền khởi kiện vụ án ra Tòa. Vậy, Sơ thẩm, Phúc thẩm, Giám đốc thẩm, Tái thẩm trong tố tụng dân sự là gì? Mỗi phiên tòa này diễn ra vì mục đích gì?
Mục lục bài viết
1. Sơ thẩm trong tố tụng dân sự là gì?
Khi một giao dịch dân sự không thể giải quyết bằng cách thỏa thuận giữa các bên thì một trong hai bên có thể lựa chọn đưa ra khỏi kiện tại tòa án. Quyết định đưa ra tòa án để giải quyết vấn đề này sẽ được thực hiện theo các giai đoạn của tố tụng dân sự. Thông thường sẽ trải qua hai cấp xét xử đó là sơ thẩm và phúc thẩm.
– Khái niệm: Sơ thẩm dân sự (còn gọi là xét xử sơ thẩm vụ án dân sự) là một giai đoạn trong quá trình Tố tụng dân sự trong đó Tòa án là bên có thẩm quyền tiến hành xem xét, giải quyết vụ án và ra bản án quyết định tố tụng theo quy định của pháp luật;
Xét xử sơ thẩm chính là phiên Tòa xét xử lần đầu trong một vụ án dân sự. Giai đoạn tố tụng dân sự bắt đầu từ khi Tòa án nhận hồ sơ vụ án cùng với đó là các chứng cứ, tài liệu các bên cung cấp. Khi kết thúc phiên tòa xét xử này Tòa án sẽ ra bản án hoặc quyết định dân sự sơ thẩm. Đây là một giai đoạn độc lập trong Tố tụng dân sự mà trong đó hoạt động của Tòa án sẽ đóng vai trò là trọng tâm.
– Ý nghĩa của xét xử sơ thẩm: Thông qua việc xét xử công khai quá trình góp phần giải quyết những tranh chấp của các bên đảm bảo quyền lợi của một trong hai bên, nó thể hiện sự tôn trọng các quy tắc của cuộc sống xã hội nâng cao ý thức của các cá nhân tổ chức trong một giao dịch dân sự.
2. Phúc thẩm trong tố tụng dân sự là gì?
– Khái niệm: Phúc thẩm (hay nói một cách đầy đủ hơn là xét xử phúc thẩm) cũng là một giai đoạn của Tố tụng dân sự trong đó Tòa án cấp trên tiến hành xét xử lại vụ án dân sự hoặc xem xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án quyết định sơ thẩm đó đối với vụ án chưa có hiệu lực pháp luật mà bị kháng cáo kháng nghị bởi các cá nhân có thẩm quyền.
– Ý nghĩa của xét xử phúc thẩm: Trong pháp luật Tố tụng dân sự Việt Nam đã quy định nhiều những biện pháp bảo đảm cho quá trình xét xử một cách công bằng bảo đảm quyền lợi của các bên. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có những trường hợp bản án hay quyết định sơ thẩm không giải quyết thỏa đáng được yêu cầu của các bên và cũng không đảm bảo tính pháp lý trong quá trình giải quyết. Vì vậy, quy định về chế định xét xử phúc thẩm là hoàn toàn hợp lý và có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo quyền phản đối bản án quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của các cá nhân cũng như cơ quan có thẩm quyền.
Xét xử phúc thẩm góp phần sửa chữa, những sai lầm thiếu sót trong quá trình giải quyết vụ án dân sự của tòa án cấp sơ thẩm. Bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan tổ chức cá nhân. Thông qua xét xử phúc thẩm có thể nhận thấy được những thiếu sót và sai lầm của tòa án cấp dưới từ đó đưa ra phương án giải quyết, khắc phục sai lầm này.
3. Giám đốc thẩm là gì?
– Khái niệm: Giám đốc thẩm là thủ tục tố tụng dân sự đặc biệt trong đó Tòa án có thẩm quyền tiến hành xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị bởi Cơ quan có thẩm quyền vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc xử lý vụ án.
Để yêu cầu kháng nghị thì cần có căn cứ cho thấy việc làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án quyết định đã có hiệu lực pháp luật và Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó. Như vậy, Giám đốc thẩm là thủ tục có đặc thù riêng so với xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm. Đối với tính chất của Giám đốc thẩm không phải là hoạt động xét xử vụ án mà là hoạt động xem xét lại bản án quyết định đã có hiệu lực của Tòa án. Vì vậy, căn cứ duy nhất đã có thể giải quyết vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm là có văn bản kháng nghị của Cơ quan có thẩm quyền được ban hành theo đúng trình tự thủ tục dựa trên quy định do Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành quy định. Các cá nhân trực tiếp có quyền lợi sẽ không được thực hiện yêu cầu thủ tục giám đốc thẩm và phải thông qua Cơ quan có thẩm quyền kháng nghị vụ án dân sự này.
– Ý nghĩa của giám đốc thẩm:
Việc quy định về giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự góp phần đã bảo về việc kiểm tra, giám sát pháp luật qua đó đảm bảo cho hoạt động xét xử được diễn ra hợp pháp đảm bảo được quyền lợi cá nhân, tổ chức đang bị vi phạm. Đồng thời thủ tục giám đốc thẩm còn góp phần đảm bảo công bằng xã hội, củng cố lòng tin của nhân dân vào hoạt động xét xử của tòa án cũng như thể hiện sự uy tín của các Cơ quan tư pháp trong quá trình giải quyết vụ việc.
4. Tái thẩm là gì?
– Khái niệm: Tái thẩm là thủ tục tố tụng dân sự trong đó Tòa án có thẩm quyền tiến hành xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị cơ quan có thẩm quyền kháng nghị. Cơ sở để thực hiện thủ tục tái thẩm đó là phát hiện ra tình tiết làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án quyết định và Tòa án tiến hành xét xử không biết khi ra bản án, quyết định đó. Trong quá trình xét xử thì việc đánh giá, nhận thức sai về các tình tiết của vụ án hoàn toàn có thể xảy ra và ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi của các cá nhân tổ chức. Trên nguyên tắc những bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được đưa ra theo thi hành nhưng trong trường hợp có những sai phạm hoặc xuất hiện những tình tiết mới thì cần phải xem xét lại bản án và quyết định đã có hiệu lực này. Đảm bảo được những điều như thế thì mới phù hợp với tinh thần của pháp luật tố tụng dân sự và pháp chế chủ nghĩa hiện nay.
– Ý nghĩa của tái thẩm: Tái thẩm giúp khắc phục sai lầm về sự việc trong bản án quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật đảm bảo sự chặt chẽ, giải quyết tranh chấp của các bên một cách khách quan, công bằng.
5. Phân biệt sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng dân sự:
Bảng 1: Phân biệt thủ tục xét xử sơ thẩm, phúc thẩm
Tiêu chí | Sơ thẩm | Phúc thẩm |
Cơ sở phát sinh | Nếu cá nhân, tổ chức có đơn giải quyết yêu cầu tranh chấp | Cần có đơn kháng cáo của người tham gia tố tụng hoặc đơn kháng nghị vụ việc của Viện kiểm sát |
Thẩm quyền giải quyết | Tòa án có thẩm quyền do Nhà nước quy định | Tòa án cấp trên trực tiếp của tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm sẽ đứng ra giải quyết |
Người tham gia tố tụng | Các đương sự, người đại diện người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, người làm chứng, người phiên dịch, người giám định | Người kháng cáo, đương sự, cá nhân, tổ chức có liên quan đến việc kháng cáo kháng nghị; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên; một cá nhân khác nếu cần thiết |
Hội đồng xét xử | Một thẩm phán và hai hội thẩm nhân dân. | Quy định sẽ có 3 thẩm phán giải quyết |
Án phí | xét xử sơ thẩm thì đương sự phải chịu án phí sơ thẩm đối với phần yêu cầu không chấp nhận giải quyết của Tòa Mức án phí sơ thẩm tùy vào vụ án có giá ngạch hay không có giá ngạch. | Người kháng cáo phải nộp án phí sơ thẩm trong trường hợp Tòa án vẫn giữ nguyên bản án quyết định sơ thẩm. |
Nguyên đơn rút khởi kiện | Không nhất thiết phải có sự đồng ý của bị đơn. | Phúc thẩm thì sẽ bị phụ thuộc vào ý chí của bị đơn có đồng ý hay không |
Hậu quả của việc đình chỉ xét xử | Việc đình chỉ sẽ chấm dứt toàn bộ vụ án
| Trường hợp cá nhân, tổ chức không có người thừa kế thì chấm dứt toàn bộ vụ án ; Trường hợp rút đơn kháng cáo, kháng nghị thì bản án quyết định sơ thẩm sẽ có hiệu lực. |
Hiệu lực bản án, quyết định | Sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật ngay khi ký | Sẽ có hiệu lực pháp luật ngay kể từ ngày ký |
Bảng 2: Phân biệt thủ tục xem xét lại của Giám đốc thẩm, Tái thẩm
Tiêu chí | Giám đốc thẩm | Tái thẩm |
Cơ sở phát sinh | – Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án; – Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình; – Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật .
| – Mới phát hiện được tình tiết quan trọng; – Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ; – Có cơ sở cho thấy cơ quan giải quyết vụ án cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật. |
Thời hạn kháng nghị | Có quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp quy định, trừ một số trường hợp được gia hạn thời hạn kháng nghị đã được quy định;
| Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị. |
Người có quyền kháng nghị | – Cá nhân giữ vị trí là Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC sẽ có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
| |
Phạm vi xem xét | – Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm chỉ xem xét lại phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị. – Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm có quyền xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị hoặc không liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị, nếu phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án. | |
Thời hạn mở phiên tòa | Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận được quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án. |
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015.