Người chưa đủ 18 tuổi có được đứng tên sổ tạm trú? Thủ tục làm sổ tạm trú cho con đi học? Điều kiện và thủ tục cấp sổ tạm trú HK09? Cấp sổ tạm trú có mất phí không? Xử phạt hành vi không gia hạn sổ tạm trú?
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về cách xử lý khi sổ tạm trú hết hạn và trình tự thủ tục xin gia hạn, xin cấp sổ tạm trú mới theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật về cư trú, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Cùng với sổ hộ khẩu, sổ tạm trú cũng được biết đến như một giấy tờ để xác định về nơi cư trú của công dân. Bởi nơi cư trú của một người là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống, có thể là nơi họ đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú. Hơn nữa, sổ tạm trú cũng là một trong những giấy tờ cần xuất trình khi muốn làm thẻ Căn cước công dân, hay hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp ở nơi tạm trú… Vậy nếu sổ tạm trú hết hạn thì có thể sử dụng được không? Cần làm gì khi sổ tạm trú hết hạn? Để giải đáp thắc mắc về vấn đề này, đội ngũ luật sư và chuyên viên Luật Dương gia sẽ đề cập đến những việc cần làm khi Sổ tạm trú hết hạn; và việc nên gia hạn hay xin cấp Sổ tạm trú mới khi sổ tạm trú hết hạn. Cụ thể như sau:
Luật sư
Thứ nhất, khái niệm “Sổ tạm trú”:
Trước hết, sổ tạm trú, căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 30 Luật cư trú năm 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi Luật cư trú năm 2013, Điều 17 Thông tư 35/2014/TT-BCA, được hiểu là cuốn sổ có thời hạn tối đa không quá 24 tháng, có giá trị xác nhận thời gian tạm trú và nơi tạm trú của công dân, được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân công dân đã hoàn thành thủ tục đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật.
Theo quy định của pháp luật, để được cấp sổ tạm trú, thì công dân sẽ cần phải thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú theo quy định tại Điều 30 Luật cư trú năm 2006, cụ thể:
– Công dân phải đến công an xã phường thị trấn để thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú trong thời gian 30 ngày tính từ ngày đến sinh sống, làm việc, học tập tại một địa phương khác ngoài nơi có hộ khẩu thường trú.
– Khi đến đăng ký tạm trú, họ sẽ chuẩn bị hồ sơ gồm:
Bản khai nhân khẩu.
Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp nếu tài sản này thuộc về quyền sở hữu của công dân; còn trường hợp chỗ ở hợp pháp là do người này được thuê, mượn hoặc ở nhờ của người khác thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản về việc đăng ký tạm trú trên địa chỉ này.
Xuất trình chứng minh nhân dân.
Đối với việc cấp sổ tạm trú cho hộ gia đình thì không bắt buộc tất cả mọi thành viên của hộ gia đình phải trực tiếp ra Công an xã phường thị trấn nơi tạm trú để làm thủ tục đăng ký tạm trú. Trường hợp này, hộ gia đình chỉ cần cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ là chủ hộ để đại diện hộ gia đình làm thủ tục đăng ký tạm trú đồng thời hướng dẫn các thành viên trong hộ gia đình thực hiện các quy định về đăng ký cư trú.
Đối với các trường hợp học sinh, sinh viên, học viên ở tập trung ở ký túc xá, khu nhà ở hoặc người lao động sống tập trung tại khu nhà ở của người lao động mà không có nhu cầu cấp Sổ tạm trú riêng thì sẽ được đăng ký tạm trú chung cho cả tập thể. Cụ thể: họ có thể cá nhân đại diện hoặc thông qua cơ quan, tổ chức quản lý lập danh sách công dân đăng ký tạm trú và có văn bản đề nghị đăng ký tạm trú, kèm theo các giấy tờ nhân thân của những người đăng ký tạm trú để gửi lên cơ quan có thẩm quyền về đăng ký tạm trú, cụ thể ở đây là Công an xã, phường, thị trấn nơi họ đang tạm trú.
– Cơ quan có thẩm quyền, ở đây là Trưởng Công xã sẽ có trách nhiệm cấp Sổ tạm trú cho công dân trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ giấy tờ đăng ký tạm trú.
Thứ hai, việc cần làm khi sổ tạm trú hết hạn:
Như đã phân tích, sổ tạm trú được cấp sẽ có thời hạn không quá 24 tháng. Thời hạn tạm trú, được hiểu là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác mà Cơ quan có thẩm quyền cho phép và xác nhận cho việc tạm trú, cư trú của công dân từ địa phương khác đến sinh sống, học tập, lao động, làm việc tại địa phương này mà không thuộc diện đăng ký thường trú tại địa phương này.
Khi sổ tạm trú hết hạn, đồng nghĩa với việc thời gian họ cư trú tại địa phương này sau thời điểm hết hạn sẽ không được cơ quan quản lý cư trú tại địa phương xác nhận và việc họ đến cư trú mà không đăng ký tạm trú sau khi sổ tạm trú hết hạn thì tùy từng mức độ mà sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
Vậy khi sổ tạm trú hết hạn thì phải làm như thế nào? Cần phải làm thủ tục gia hạn tạm trú hay cấp Sổ tạm trú mới? Về nội dung này, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 35/2014/TT-BCA thì khi sổ tạm trú gần hết hạn, cụ thể trong thời hạn 30 ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú thì cơ quan, tổ chức, cá nhân phải đến Cơ quan quản lý cư trú tại địa phương nơi công dân đang tạm trú để làm thủ tục gia hạn tạm trú. Đồng thời, khoản 3 Điều 17 của Thông tư 35/2014/TT-BCA lại quy định về việc phải cấp lại sổ tạm trú khi Sổ tạm trú bị mất hoặc hết thời hạn sử dụng. Từ những căn cứ trên, có thể xác định: khi sổ tạm trú tạm trú hết hạn, công dân phải làm thủ tục cấp lại Sổ tạm trú mà không phải làm thủ tục gia hạn. Bởi thủ tục gia hạn tạm trú chỉ có thể làm khi mà Sổ tạm trú được cấp cho công dân chưa hết hạn (chưa hết thời hạn tạm trú) nhưng sắp hết hạn (còn thời hạn không quá 01 tháng so với thời hạn tạm trú ghi trên sổ tạm trú).
Về thủ tục cấp lại sổ tạm trú đã hết hạn:
– Công dân cần chuẩn bị hồ sơ cấp lại Sổ tạm trú gồm những giấy tờ sau:
Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (theo mẫu HK02).
Sổ tạm trú đã được cấp nhưng đã hết hạn.
Xuất trình chứng minh nhân dân của công dân.
– Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ hợp lệ, công dân nộp hồ sơ tại Cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi đang tạm trú mà sổ tạm trú đã hết hạn.
– Trong thời gian 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ công dân, cơ quan công an xã, phường, thị trấn nơi công dân đến tạm trú phải có trách nhiệm cấp lại Sổ tạm trú cho công dân.
Sổ tạm trú được cấp lại sẽ có số và thể hiện đúng nội dung của Sổ tạm trú đã được cấp trước đó.
Công dân cần nghiêm túc thực hiện việc cấp lại Sổ tạm trú sau khi hết hạn Sổ tạm trú nếu vẫn còn tiếp tục sinh sống tại địa phương nơi họ có Sổ tạm trú. Bởi nếu sau khi Sổ tạm trú đã hết hạn, công dân vẫn tiếp tục sinh sống tại địa phương này nhưng không thực hiện việc cấp lại Sổ tạm trú thì trường hợp này, họ đang có hành vi vi phạm quy định pháp luật về cư trú. Căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, họ sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.
Như vậy, khi sổ tạm trú hết hạn, người dân cần phải thực hiện việc cấp lại sổ tạm trú. Việc cấp lại sổ tạm trú không chỉ giúp công dân thực hiện đúng quy định của pháp luật về cư trú mà còn giúp họ có giấy tờ xác nhận về cư trú để thực hiện các thủ tục liên quan đến việc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và các vấn đề khác liên quan đến cư trú của người dân.
Mục lục bài viết
1. Người chưa đủ 18 tuổi có được đứng tên sổ tạm trú?
Theo Điều 3, Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định Quyền tự do cư trú của công dân:
Công dân có quyền tự do cư trú theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Công dân có đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thường trú, tạm trú.
Quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Theo Điều 13, Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013, quy định về Nơi cư trú của người chưa thành niên:
1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.
2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
Điều 30. Đăng ký tạm trú
1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.
2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.
Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.
Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.
5. Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú.
Từ các quy định trên, trẻ em dưới 18 tuổi là công dân Việt Nam cũng có quyền tự do cư trú, có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định. Học sinh ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh nếu từng người có nhu cầu đăng ký tạm trú và cấp sổ tạm trú riêng, thì được cấp riêng theo quy định tại Điều 30, Luật cư trú sửa đổi, bổ sung 2013 .
Như vậy, trẻ em dưới 18 tuổi vẫn có thể đứng tên trên sổ tạm trú.
2. Thủ tục làm sổ tạm trú cho con đi học
Tóm tắt câu hỏi:
Anh chị cho em hỏi thủ tục làm KT3 để cho con đi học cần những gì ạ. Hiện tại em đang thuê nhà ở phường Hoàng Liệt ạ ?
Luật sư tư vấn:
Cơ sở pháp lý: Điều 30 Luật cư trú năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2013); Điều 16 Thông tư số 35/2014/TT-BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.
– Hồ sơ đăng kí tạm trú:
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
+ Bản khai nhân khẩu.
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định pháp luật (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
+ Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi con bạn thường trú.
– Thẩm quyền: Công an xã, phường thị trấn nơi con bạn đến tạm trú
– Thời hạn: 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lưu ý, giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp được hướng dẫn tại Điều 6 Nghị định 31/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú như sau:
“Điều 6. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp
1. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);
– Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);
– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
– Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;
– Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);
– Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác;
– Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
– Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;
– Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó.
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cơ quan, tổ chức hoặc của cá nhân (trường hợp văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã). Đối với nhà ở, nhà khác tại thành phố trực thuộc trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương và được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý băng văn bản;
c) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo về việc công dân có chỗ ở thuộc trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 26 của Luật Cư trú;
d) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).
2. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Một trong những giấy tờ, tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều này, trừ trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân thì văn bản đó không cần công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Văn bản cam kết của công dân về việc có chỗ ở thuộc quyền sử dụng của mình và không có tranh chấp về quyền sử dụng nếu không có một trong các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điểm a Khoản này.
3. Trong trường hợp các văn bản pháp luật về nhà ở có thay đổi thì Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể các giấy tờ, tài liệu khác chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú, tạm trú phù hợp với văn bản pháp luật đó.
3. Điều kiện và thủ tục cấp sổ tạm trú HK09
Tóm tắt câu hỏi:
Xin hỏi tôi có hộ khẩu tại thị trấn Hóc Môn nhưng tôi tạm trú tại xã Thới Tam Thôn. Vậy tôi có thể xin cấp HK09 được không? Nhà cha mẹ do anh trai đứng tên. Xin cảm ơn?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Khoản 9, Điều 3 Thông tư 36/2014/TT-BCA quy định:
“Sổ tạm trú (ký hiệu là HK09A và HK09B) được dùng để cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú và có thời hạn tối đa là 24 (hai mươi bốn) tháng. Mẫu HK09A cấp cho hộ gia đình, mẫu HK09B cấp cho cá nhân”.
Như vậy, theo quy định trên, hộ gia đình hoặc cá nhân muốn được cấp sổ tạm trú HK09 thì phải thỏa mãn các điều kiện sau:
– Hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú.
– Thời hạn tạm trú tối đa là 24 tháng.
Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ nên trong trường hợp này chúng tôi chưa thể trả lời chính xác bạn có thể xin cấp sổ tạm trú mẫu HK09 được không? Nếu bạn đủ 02 điều kiện trên thì bạn được cấp sổ tạm trú mẫu HK09.
Điều 30 Luật cư trú 2006 quy định thủ tục đăng ký tạm trú được thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp giấy tờ liên quan tại Công an xã, phường, thị trấn
Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình các giấy tờ sau:
– Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú.
– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê nhà, hợp đồng mượn nhà,…), trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu
– Bản khai nhân khẩu;
Bước 2: Cấp sổ tạm trú
Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định trên có trách nhiệm cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.
Nếu bạn không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú thì căn cứ Khoản 1, Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP bạn có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 100.000 đồng – 300.000 đồng.
4. Cấp sổ tạm trú có mất phí không?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin luật sư cho biết lệ phí cấp sổ tạm trú mới năm 2016 là bao nhiêu? Tôi làm sổ tạm trú cho hai vợ chồng và một con nhỏ,công an thu phí 300.000 đồng là đúng hay sai theo quy định của pháp luật??1. Cơ sở pháp lý:
Luật sư tư vấn:
Lệ phí hộ tịch, đăng ký cư trú, chứng minh nhân dân (đối với công việc do cơ quan địa phương thực hiện) là loại phí thuộc danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại
Lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối với người đăng ký, quản lý cư trú với cơ quan đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú. Không thu lệ phí đăng ký cư trú đối với các trường hợp: bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; hộ gia đình thuộc diện xoá đói, giảm nghèo; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc. Mức thu tối đa đối với việc đăng ký và quản lý cư trú tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh như sau:
+ Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 15.000 đồng/lần đăng ký;
+ Cấp mới, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 20.000 đồng/lần cấp. Riêng cấp đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú theo yêu cầu của chủ hộ vì lý do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên đường phố, số nhà: không quá 10.000 đồng/lần cấp;
+ Đính chính các thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (không thu lệ phí đối với trường hợp đính chính lại địa chỉ do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, đường phố, số nhà, xoá tên trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú): không quá 8 .000 đồng/lần đính chính;
+ Đối với các khu vực khác, mức thu áp dụng tối đa bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu quy định tại khoản 1, mục này.
+ Miễn lệ phí khi đăng ký lần đầu, cấp mới, thay mới theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với: Cấp hộ khẩu gia đình, cấp giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể; cấp giấy đăng ký tạm trú có thời hạn.
Việc thu mức phí như bạn đưa ra là không có căn cứ, bên bạn hoàn toàn có quyền khiếu nại trự tiếp lên cơ quan có thẩm quyền yêu cầu giải quyết. Điều 8 Luật Khiếu nại 2011 có quy định về hình thức khiếu nại thì việc khiếu nại có thể thực hiện bằng đơn hoặc khiếu nại trực tiếp.
-Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
– Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại 2011.
Bạn có thể làm đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp lên cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết sẽ thụ lý đơn khiếu nại hoặc yêu cầu khiếu nại trực tiếp của công ty bạn. Trong thời hạn 10 ngày, nếu trường hợp của công ty bạn không thuộc trường hợp quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại 2011 thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết sẽ thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho công ty bạn. Tiếp theo đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xác minh nội dung khiếu nại theo quy định tại Điều 29 Luật Khiếu nại 2011 để giải quyết và khắc phục tình trạng trên.
Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
5. Xử phạt hành vi không gia hạn sổ tạm trú
Tóm tắt câu hỏi:
Xin cho hỏi, ba tôi đã trễ hạn gia hạn KT3 khoảng 15 năm(2001-2016).Giờ ba tôi muốn tiếp tục gia hạn tạm trú KT3 tiếp tục từ năm 2002 đến 2016 thì phải làm sao. Đóng phạt khoảng bao nhiêu tiền? Nếu cấp sổ tạm trú mới thì liệu ba tôi có thể được nhập hộ khẩu theo tôi không?
Luật sư tư vấn:
Trong trường hợp này, Điều 17 Thông tư số 35/2014/TT-BCA quy định cụ thể như sau:
1. Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú theo quy định tại Điều 30 Luật cư trú và quy định tại Thông tư này, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng.
Thời hạn tạm trú theo đề nghị của công dân nhưng tối đa không quá hai mươi bốn tháng. Hết thời hạn tạm trú, hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục gia hạn tạm trú; thời hạn tạm trú của mỗi lần gia hạn tối đa không quá thời hạn còn lại của sổ tạm trú. Trường hợp sổ tạm trú hết thời hạn sử dụng mà hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú tại đó thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục cấp lại sổ tạm trú.
Mỗi hộ gia đình đăng ký tạm trú thì được cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.
Học sinh, sinh viên, học viên ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động thì cá nhân, cơ quan, tổ chức phải có văn bản đề nghị đăng ký tạm trú, kèm theo danh sách và được ghi vào sổ đăng ký tạm trú. Danh sách bao gồm các thông tin cơ bản của từng cá nhân: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nguyên quán; dân tộc; tôn giáo; số chứng minh nhân dân; nghề nghiệp, nơi làm việc; nơi thường trú; nơi tạm trú, thời hạn tạm trú. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận về việc đã đăng ký tạm trú vào danh sách đăng ký tạm trú của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Trường hợp cá nhân có nhu cầu cấp sổ tạm trú riêng thì được cấp riêng.
Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp sổ tạm trú hết thời hạn sử dụng mà hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú tại đó thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục cấp lại sổ tạm trú. Do đó, ba bạn đã quá hạn để gia hạn tạm trú 15 năm nên không thể làm thủ tục gia hạn tạm trú được mà phải làm thủ tục cấp lại sổ tạm trú. Và thời hạn sổ tạm trú được cấp cho mỗi hộ gia đình hoặc cá nhân tối đa 24 tháng. Nên việc bạn muốn gia hạn tạm trú từ năm 2002 đến năm 2016 là không được phép mà chỉ được cấp lại sổ tạm trú với thời hạn tối đa là 24 tháng.
Thủ tục cấp lại sổ tạm trú được quy định tại Khoản 3 Điều 17 Thông tư 35/2014/TT-BCA như sau:
3. Trường hợp sổ tạm trú hư hỏng thì được đổi, sổ tạm trú bị mất hoặc hết thời hạn sử dụng thì được cấp lại. Sổ tạm trú được đổi, cấp lại có số, nội dung như sổ đã được cấp trước đó.
a) Hồ sơ đổi, cấp lại sổ tạm trú bao gồm:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
– Sổ tạm trú (đối với trường hợp sổ tạm trú bị hư hỏng hoặc hết thời hạn sử dụng).
b) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Công an xã, phường, thị trấn phải đổi, cấp lại sổ tạm trú cho công dân.
Về vấn đề xử phạt hành chính về hành vi quá hạn gia hạn sổ tạm trú thì Điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau:
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;
Như vậy, việc ba bạn đã hết hạn sổ tạm trú nhưng chưa gia hạn thì đã thực hiện không đúng quy định về đăng ký tạm trú nên sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.
Về vấn đề nhập sổ hộ khẩu cho ba bạn Điều 25 Luật cư trú 2006 có quy định như sau;
Điều 25. Sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình
1. Sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sựthì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.
Những người ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột thì có thể được cấp chung một sổ hộ khẩu.
2. Nhiều hộ gia đình ở chung một chỗ ở hợp pháp thì mỗi hộ gia đình được cấp một sổ hộ khẩu.
3. Người không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều này nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này và được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình thì được nhập chung vào sổ hộ khẩu đó.
Như vậy, trong trường hợp này, khi ba bạn ở chung một chỗ ở hợp pháp với gia đình bạn thì sẽ được cấp chung một sổ hộ khẩu với gia đình bạn. Thủ tục nhập khẩu được quy định tại Điều 6 Thông tư 35/2014/NĐ-CP như sau:
Điều 6. Hồ sơ đăng ký thường trú
1. Hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
b) Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
c) Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật cư trú
d) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú (sau đây viết gọn là Nghị định số 31/2014/NĐ-CP) Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.
Trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Ủy ban nhân dân cấp xã) về mối quan hệ nêu trên.