Trái Đất hôm nay là kết quả của quá trình nội lực và ngoại lực tạo thành, bởi vậy bài viết dưới đấy sẽ là câu trả lời cho vấn đề này.
Mục lục bài viết
1. Nội lực là gì?
Trước khi hiểu nội lực là gì, cần phải làm rõ: Lực là bất kỳ ảnh hưởng nào sẽ làm cho một vật thể thay đổi hoặc ảnh hưởng đến chuyển động hoặc hướng của một vật thể hoặc cấu trúc vật lý của đối tượng đó.
Nội lực là lực được hình thành từ bên trong Trái Đất, hiểu một cách đơn giản, đó là sự vận động của các vật chất kiến tạo bên trong lòng Trái Đất khiến cho hình dạng của Trái Đất có những biến đổi. Ví dụ: núi lửa, sự di chuyển của các mảng kiến tạo, …Những quá trình đã có tác động rất lớn đến sự hình thành địa hình trên Trái Đất.
2. Ngoại lực là gì?
Trái đất là một hành tinh trong hệ mặt trời. Tính đến thời điểm hiện tại, đây là hành tinh duy nhất có lượng nước lớn trên bề mặt.
Như vậy, ngoại lực là những lực có nguồn gốc từ bên ngoài, trên bề mặt Trái Đất. Tác động của ngoại lực làm thay đổi địa hình trên bề mặt Trái Đất. Ngoại lực sẽ phá vỡ, san bằng địa hình do nội lực tạo ra, đồng thời ngoại lực cũng sẽ tạo ra những dạng địa hình mới.
Các ngoại lực tác dụng lên trái đất tạo nên các quá trình cụ thể, bao gồm:
Đầu tiên, quá trình phong hóa: Quá trình phong hóa vật lý: là quá trình phá hủy đá thành các khối vụn có kích thước khác nhau nhưng không làm thay đổi màu sắc, kết cấu thành phần khoáng của chúng.
Nguyên nhân của phong hóa vật lý là do nhiệt độ thay đổi hay nước đóng băng hoặc cũng có thể do tác động trực tiếp của con người.
Thứ hai, bóc mòn là quá trình trong đó các lực bên ngoài (cụ thể là nước chảy, sóng biển, sông băng, gió, …) di chuyển các sản phẩm phong hóa ra khỏi vị trí ban đầu của chúng. Quá trình bóc mòn diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau như:
– Xâm thực: là loại bóc mòn chủ yếu do dòng nước chảy gây ra. Hậu quả của xâm thực thường là tạo thành các mương, rãnh, suối, thung lũng sông…
– Mài mòn: Do tác động của nước biển tạo nên các hình dạng địa hình đặc trưng như vách biển, hàm ếch.
Thứ ba, quá trình thổi mòn là một dạng ngoại lực do gió gây ra, hình thành các dạng địa hình thổi mòn đặc trưng như nấm đá, cổng đá, đá rỗ tổ ong và nhiều loại địa hình khác.
Xói mòn do gió thường xảy ra ở những khu vực có ít hoặc không có thảm thực vật, thường ở những nơi không có đủ lượng mưa để hỗ trợ thảm thực vật.
Xói mòn do gió thường là kết quả của sự di chuyển vật chất do gió gây ra. Xói mòn do gió sẽ có hai tác động chính. Gió sẽ khiến các hạt nhỏ bị nâng lên và vận chuyển đến khu vực khác.
Thứ tư, quá trình vận chuyển là quá trình di chuyển vật liệu từ nơi này đến nơi khác. Quãng đường vận chuyển phụ thuộc vào động năng của ngoại lực, trọng lượng, kích thước của vật liệu và đặc tính tự nhiên của bề mặt đệm.
Quá trình vận chuyển diễn ra như sau:
– Các vật chất nhỏ, nhẹ bị cuốn đi nhờ động năng của ngoại lực.
– Vật liệu lớn, nặng lăn trên mặt đất dốc do tác dụng thêm của trọng lực.
Thứ năm, quá trình bồi tụ là quá trình tích tụ (tích lũy) các vật chất có tính phá hủy.
Quá trình bồi tụ thông thường sẽ rất phức tạp, quá trình bồi tụ sẽ phụ thuộc vào động năng của các yếu tố bên ngoài. Khi động năng giảm, các vật liệu dần dần tích tụ dọc theo đường đi của chúng theo thứ tự kích thước và trọng lượng giảm dần. Nếu động năng giảm đột ngột thì mọi vật chất sẽ tích tụ và phân lớp theo trọng lượng. Kết quả của quá trình bồi tụ đó là sự hình thành các dạng địa hình bồi tụ.
3. So sánh nội lực và ngoại lực:
3.1. Điểm giống nhau:
Nội lực và ngoại lực đều là những lực tác động lên trái đất, ảnh hưởng đến đời sống con người và có khả năng hình thành địa mạo mới.
3.2. Sự khác nhau:
Tiêu chí | Nội lực | Ngoại lực |
Nơi sinh ra | Bên trong trái đất | Bên ngoài trái đất |
Nguyên nhân sinh ra | Các lực bên trong trái đất, như sự phân hủy của các chất phóng xạ, sự chuyển dịch và sắp xếp lại vật chất cấu tạo Trái Đất | Do nguồn năng lượng bức xạ của Mặt Trời |
Kết quả | Làm cho bề mặt trái đất nhô lên, hoặc thụt xuống. | Làm cho bề mặt Trái đất theo xu hướng phẳng lại |
Tác động | Theo phương thẳng đứng hoặc nằm ngang | 4 quá trình: bóc mòn, bồi tụ, phong hóa, vận chuyển |
4. Mối quan hệ giữa nội lực và ngoại lực:
Tuy có vai trò khác nhau nhưng giữa các quá trình nội lực và ngoại lực nhưng giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau. Cả nội lực và ngoại lực đều là cơ sở để hình thành nên những dạng địa hình đa dạng trên Trái Đất tạo nên những kì quan thú vị, thu hút nhiều du khách. Nếu không có một trong hai quá trình này, Trái Đất sẽ không thể hình thành và cũng không tồn tại sự sống.
5. Tác động của nội lực và ngoại lực lên trái đất:
5.1. Tác động của nội lực:
Vật chất trong lòng Trái đất luôn vận động nhờ nội năng của Trái đất. Những hoạt động như vậy, được gọi là nội lực, làm cho cấu trúc của Trái đất thay đổi và bề mặt của thạch quyển cũng thay đổi theo.
Nguồn năng lượng tạo nội lực chủ yếu là năng lượng trong lòng Trái đất như năng lượng của sự phân hủy các chất phóng xạ, sự vận động của các dòng vật chất theo định luật trọng lực, năng lượng của các phản ứng. phản ứng hóa học…
Nội lực là lực sinh ra bên trong của Trái đất, nó có tác dụng nén các lớp đất đá, tạo ra các nếp uốn, đứt gãy hoặc đẩy vật chất nóng chảy nằm sâu dưới lòng đất gây ra các hiện tượng núi lửa, động đất. Kết quả của nội lực làm cho bề mặt Trái đất trở nên gồ ghề hơn.
Các hoạt động nội lực biểu hiện qua các chuyển động gọi là kiến tạo, vì chúng có tác động tạo nên địa hình trên bề mặt Trái đất.
5.2. Tác động của ngoại lực:
Quá trình phong hóa vật lý về cơ bản được hiểu là quá trình phá vỡ đá thành các mảnh vụn, tất cả sẽ có kích thước khác nhau, nhưng điều này sẽ không làm thay đổi màu sắc và các thành phần khoáng hóa của chúng.
Nguyên nhân của hiện tượng phong hóa vật lý là do sự thay đổi nhiệt độ hoặc sự đóng băng của nước hoặc cũng có thể do tác động trực tiếp của con người.
Quá trình phong hóa hóa học:
Quá trình phong hóa hóa học về cơ bản được hiểu là quá trình phá hủy các loại đá và khoáng vật, bên cạnh đó còn làm thay đổi thành phần và tính chất hóa học của các loại đá và khoáng vật đó.
Nguyên nhân của quá trình phong hóa hóa học là do tác dụng của các chất khí, nước và các chất khoáng hòa tan trong nước… Quá trình phong hóa đá này thông thường sẽ diễn ra nhiều nhất ở những khu vực có khí hậu xích đạo, gió mùa ẩm và địa hình karst ở vùng núi đá vôi.
Quá trình phong hóa sinh học:
Dưới tác dụng của các sinh vật như vi khuẩn, nấm hay rễ cây và nhiều sinh vật khác, đá và khoáng vật bị phá hủy gọi là phong hóa sinh học. Lúc này đá và khoáng vật sẽ bị phá hủy cả về mặt cơ học và hóa học. Nguyên nhân của phong hóa sinh học được cho là do sự phát triển, sinh trưởng của rễ cây và sự bài tiết các chất.
Như vậy, về cơ bản ta hiểu quá trình phong hóa là quá trình phá hủy và biến đổi đá, khoáng vật do tác động của sự thay đổi nhiệt độ, nước, oxy, CO2, axit có trong tự nhiên và sinh vật. Quá trình phong hóa sẽ diễn ra mạnh mẽ nhất ở bề mặt Trái đất.