Luật sư làm chứng và lập vi bằng cái nào có giá trị pháp lý hơn? Cho vay tiền nên làm vi bằng hay làm văn bản do luật sư làm chứng? Người làm chứng là gì? Vi bằng là gì? Nên làm vi bằng hay chỉ cần luật sư làm chứng bằng văn bản?
Hiện nay, với tốc độ phát triển của nền kinh tế thị trường, việc giao kết hợp đồng diễn ra phổ biến và các sự kiện pháp lý phát sinh trong quá trình giao dịch là không giống nhau cả về tính chất và nội dung giao dịch. Một số loại có yêu cầu phải đáp ứng quy định về hình thức, nghĩa là phải được công chứng hoặc chứng thực, hoặc là phải đáp ứng số người tối thiểu làm chứng. Vậy giữa việc làm chứng và lập vi bằng thì văn bản nào có giá trị pháp lý cao hơn?
Luật sư tư vấn luật về lập vi bằng và làm chứng giao dịch: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Người làm chứng là gì? Vi bằng là gì?
Theo quy định tại Điều 77 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.
Như vậy, trong quy định của pháp luật, người làm chứng chỉ cần đáp ứng các điều kiện:
– Biết các tình tiết liên quan đến nội dung vụ việc;
– Năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không bị mất hay hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Ngoài ra, nên đảm bảo người làm chứng có quyền, lợi ích không bị ràng buộc bởi quyền lợi, nghĩa vụ giữa các bên đương sự, nhằm đảm bảo tối đa nhất cho lời khai công bằng, minh bạch, không bị thay đổi.
Theo quy định tại Nghị định 08/2020/NĐ-CP, Vi bằng là văn bản do thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử hoặc trong các quan hệ pháp lý giữa các đương sự. Việc thừa phát lại lập vi bằng ghi nhận được ý chí của các bên tại thời điểm lập hợp đồng, về tình trạng pháp lý (có bị đe dọa, cưỡng ép hay hạn chế năng lực hành vi dân sự, ….) mà Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến và ghi nhận một cách khách quan, trung thực. Vi bằng là một công việc tương đối mới và rộng hơn quyền của công chứng viên.
2. Thủ tục lập vi bằng? Thủ tục làm chứng?
Tại Nghị định 08/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
‘Điều 39. Thủ tục lập vi bằng
1. Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập. Việc ghi nhận sự kiện, hành vi trong vi bằng phải khách quan, trung thực. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng.
Người yêu cầu phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng (nếu có) và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu cung cấp.
Khi lập vi bằng, Thừa phát lại phải giải thích rõ cho người yêu cầu về giá trị pháp lý của vi bằng. Người yêu cầu phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng.
2. Vi bằng phải được Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và ghi vào sổ vi bằng được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
3. Vi bằng phải được gửi cho người yêu cầu và được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về lưu trữ như đối với văn bản công chứng.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng.
Sở Tư pháp xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng; thực hiện đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.’
Thủ tục lập vi bằng được quy định pháp luật điều chỉnh như trên, ngoài ra, còn cần đáp ứng các điều kiện về hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng nhằm đảm bảo giá trị pháp lý của văn bản này, cụ thể như sau:
‘Điều 40. Hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng
1. Vi bằng được lập bằng văn bản tiếng Việt, có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng;
b) Địa điểm, thời gian lập vi bằng;
c) Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng;
d) Họ, tên người tham gia khác (nếu có);
đ) Nội dung yêu cầu lập vi bằng; nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận;
e) Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng;
g) Chữ ký của Thừa phát lại, dấu Văn phòng Thừa phát lại, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu, người tham gia khác (nếu có) và người có hành vi bị lập vi bằng (nếu họ có yêu cầu).
Vi bằng có từ 02 trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự; vi bằng có từ 02 tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ; số lượng bản chính của mỗi vi bằng do các bên tự thỏa thuận.
2. Kèm theo vi bằng có thể có các tài liệu chứng minh; trường hợp tài liệu chứng minh do Thừa phát lại lập thì phải phù hợp với thẩm quyền, phạm vi theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Nghị định này.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể về mẫu vi bằng.’
Quy định của pháp luật không có đề cập tới thủ tục của người làm chứng là như thế nào, bởi lẽ bản chất của việc làm chứng phần nhiều là ngẫu nhiên, xảy ra không được sắp đặt và tính toán, ví dụ trong các vụ tranh chấp hay mâu thuẫn dân sự. Các trường hợp ít hơn là việc nhờ người làm chứng để các bên tiến đến ký kết hợp đồng hoặc các văn bản có giá trị. Do đó, việc làm chứng chỉ cần đáp ứng điều kiện của người làm chứng được quy định tại
3. Luật sư làm chứng và vi bằng, cái nào có giá trị pháp lý cao hơn?
Như đã phân tích ở trên, việc luật sư làm chứng không hề có lợi ích gì cao hơn so với người làm chứng bình thường, nghĩa rằng dù Luật sư làm chứng hay người dân làm chứng thì giá trị pháp lý của văn bản đó cũng ngang nhau, và đảm bảo được quyền và nghĩa vụ của người làm chứng theo quy định pháp luật, cụ thể như sau:
‘Điều 78. Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng
1. Cung cấp toàn bộ thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.
2. Khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.
3. Được từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình.
4. Được nghỉ việc trong thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai, nếu làm việc trong cơ quan, tổ chức.
5. Được thanh toán các khoản chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật.
6. Yêu cầu Tòa án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng.
7. Bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác.
8. Phải có mặt tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực hiện công khai tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp; trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử, giải quyết thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
9. Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.’
Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện pháp lý, nên là có cơ sở là nguồn chứng cứ để xem xét giải quyết các tranh chấp sau này khi các bên đưa ra cơ quan có thẩm quyền giải quyết, cụ thể là Tòa án,
4. Nên làm vi bằng hay chỉ cần luật sư làm chứng bằng văn bản?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư!
Hiện tôi muốn làm hợp đồng cho vay tài sản, có thế chấp mảnh đất. Vậy tôi nên làm vi bằng hay chỉ cần luật sư làm chứng bằng văn bản?
Luật sư tư vấn:
Bạn hoàn toàn có thể lựa chọn Luật sư hay Thừa phát lại (làm vi bằng) khi tham gia vào việc cho vay tiền của bạn thì cũng với tư cách là người làm chứng.
Tuy nhiên, Luật sư chứng cho việc vay tiền với tư cách là 1 người chứng thông thường như một người với tư cách cá nhân. Còn Vi bằng do Thừa phát lại lập đã có giá trị chứng cứ mà không cần chứng minh hay xác minh gì thêm.
Đối với hợp đồng vay tiền do luật sư chứng nếu xảy ra rủi ro mà các bên tranh chấp, kiện nhau ra toà thì để phục vụ cho việc giải quyết vụ việc, Toà phải mời vị luật sư đã chứng hợp đồng đó lên đối chất với tư cách là người làm chứng.
Luật sư
Còn đối với vi bằng của Thừa phát lại, nếu phát sinh tranh chấp thì các bên chỉ cần đưa vi bằng của Thừa phát lại cho toà án. Toà án sẽ căn cứ vào vi bằng để giải quyết vụ việc mà không phải mời Thừa phát lại và thư ký nghiệp vụ đã lập vi bằng cho bạn lên để đối chất. Bởi vì bản thân vi bằng đã có giá trị chứng cứ. Vi bằng của Thừa phát lại được lập theo một quy trình thủ tục chặt chẽ, bao gồm lời chứng của Thừa phát lại, hình ảnh các bên lập và ký vào hợp đồng vay, hình ảnh các bên