Trong một số trường hợp, việc kết hôn có thể không hợp lệ hoặc không được pháp luật công nhận. Bài viết này sẽ so sánh hai trường hợp: hủy kết hôn trái luật và không công nhận vợ chồng để giúp bạn hiểu rõ hơn về những vấn đề liên quan.
Mục lục bài viết
1. So sánh hủy kết hôn trái luật và không công nhận vợ chồng:
Việc phân biệt hủy kết hôn trái pháp luật và không công nhận quan hệ vợ chồng được thực hiện như sau:
Tiêu chí | Hủy kết hôn trái pháp luật | Không công nhận quan hệ vợ chồng |
Khái niệm | Là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn. | Là việc pháp luật không công nhận quan hệ hôn nhân giữa nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn. |
Cơ sở thực hiện | – Không đạt độ tuổi kết hôn theo quy định (Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên); – Kết hôn không mang tính tự nguyện; – Một trong hai bên bị mất năng lực hành vi dân sự; – Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; – Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; – Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; – Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; – Hôn nhân giữa những người cùng giới tính. | Có yêu cầu ly hôn giữa người không đăng ký kết hôn nhưng chung sống như vợ chồng. |
Người có quyền yêu cầu | – Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn trong trường hợp kết hôn không tự nguyện; – Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật; – Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; – Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; – Hội liên hiệp phụ nữ; – Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật | Một hoặc cả hai bên chung sống. |
Thẩm quyền tuyên bố | Tòa án nhân dân | Tòa án nhân dân |
Hậu quả pháp lý | – Khi hủy kết hôn trái pháp luật thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng. – Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn. – Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết như sau: + Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. + Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập. | Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng |
Ví dụ | Ví dụ: A (20 tuổi) kết hôn với B (15 tuổi). Bố mẹ của B có quyền yêu cầu tòa án hủy việc kết hôn này vì B chưa đủ 18 tuổi, vi phạm quy định về độ tuổi kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình. | Ví dụ: A và B chỉ tổ chức lễ cưới nhưng không đăng ký kết hôn với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, A và B không được pháp luật công nhận là vợ chồng. |
2. Pháp luật quy định việc giải quyết hậu quả khi nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn ra sao?
Giải quyết hậu quả khi chung sống không đăng ký kết hôn: Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định rõ ràng về việc giải quyết hậu quả khi nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.
2.1. Không phát sinh quyền, nghĩa vụ vợ chồng:
Nam, nữ đủ điều kiện kết hôn nhưng không đăng ký, dù chung sống như vợ chồng, cũng không được hưởng quyền và nghĩa vụ như vợ chồng hợp pháp.
2.2. Giải quyết quyền, nghĩa vụ liên quan:
Đối với con chung: Quyền, nghĩa vụ đối với con chung được giải quyết theo quy định tại Điều 15 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Về tài sản:
Tài sản do hai bên cùng tạo ra trong thời gian chung sống được chia theo thỏa thuận của hai bên. Nếu không có thỏa thuận, tài sản được chia theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Về nghĩa vụ và hợp đồng:
– Nghĩa vụ và hợp đồng do hai bên ký kết chung được giải quyết theo quy định của pháp luật về hợp đồng.
– Nghĩa vụ và hợp đồng do một bên ký kết nhưng nhằm mục đích chung của cả hai thì được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên. Nếu không có thỏa thuận, người ký kết chịu trách nhiệm về nghĩa vụ và hợp đồng đó.
2.3. Trường hợp đăng ký kết hôn sau:
Nếu nam, nữ sau đó thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.
Lưu ý:
– Việc chung sống không đăng ký kết hôn có thể dẫn đến nhiều tranh chấp, phức tạp trong giải quyết quyền, nghĩa vụ, đặc biệt khi có con chung.
– Do đó, để đảm bảo quyền lợi cho bản thân và con cái, nam, nữ nên cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định chung sống và thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
Ví dụ:
A và B chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2015 mà không đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống, họ có chung với nhau một người con tên C. Sau một thời gian, A và B xảy ra mâu thuẫn và quyết định chia tay. A muốn đòi lại số tiền 500 triệu đồng mà anh đã đưa cho B để mua nhà chung. B đồng ý trả lại tiền nhưng yêu cầu A phải chu cấp cho con chung C mỗi tháng 3 triệu đồng.
Giải quyết:
Về tài sản:
– Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, tài sản do hai bên cùng tạo ra trong thời gian chung sống được chia theo thỏa thuận của hai bên. Nếu không có thỏa thuận, tài sản được chia theo quy định của Bộ luật Dân sự.
– Trong trường hợp này, A và B có thể tự thỏa thuận về việc chia lại số tiền 500 triệu đồng. Nếu không thể thỏa thuận, A có thể khởi kiện ra tòa án để yêu cầu giải quyết.
Về con chung:
– Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
– Theo yêu cầu của B, A có nghĩa vụ chu cấp cho con chung C mỗi tháng 3 triệu đồng. Tuy nhiên, số tiền chu cấp này có thể được điều chỉnh theo thỏa thuận của hai bên hoặc theo quyết định của tòa án.
Tóm lại: Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định cụ thể về việc giải quyết hậu quả khi nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn. Việc này nhằm đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan, đặc biệt là con chung.
3. Chế độ hôn nhân và gia đình hiện nay có những nguyên tắc nào?
Nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình hiện nay:
Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng:
– Hôn nhân tự nguyện: Cấm ép buộc, mua bán hôn nhân.
– Hôn nhân tiến bộ: Lấy tình yêu, sự đồng thuận, tôn trọng và chia sẻ làm nền tảng.
– Một vợ một chồng: Cấm đa thê, đa thiếp.
– Vợ chồng bình đẳng: Có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong gia đình.
Tôn trọng hôn nhân và gia đình:
– Hôn nhân giữa các dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng được tôn trọng và bảo vệ.
– Hôn nhân giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài được tôn trọng và bảo vệ.
Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc:
– Gia đình là môi trường nuôi dưỡng tình yêu thương, tương trợ lẫn nhau.
– Các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau.
– Không phân biệt đối xử giữa các con.
Trách nhiệm của Nhà nước, xã hội và gia đình:
– Bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình.
– Giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ.
– Thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
Kế thừa và phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp:
– Giữ gìn và phát huy những giá trị tốt đẹp về hôn nhân và gia đình của dân tộc Việt Nam.
– Xây dựng gia đình văn hóa, hạnh phúc.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.