Vùng núi Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam đều có những đặc điểm địa hình riêng biệt và đa dạng, đem lại cho những người sống trong vùng nhiều cơ hội để khám phá và trải nghiệm. Các đặc điểm này cũng đóng góp vào sự phát triển kinh tế của vùng.
Mục lục bài viết
1. Các khu vực đồi núi nước ta:
Việt Nam là một quốc gia nằm ở Đông Nam Á, với địa hình đa dạng và phức tạp. Vùng núi là một phần quan trọng của đất nước này, với nhiều điểm đến du lịch nổi tiếng như Sapa, Tam Đảo, Kon Tum, Đà Lạt và rất nhiều nơi khác. Bài viết này sẽ giới thiệu về 4 vùng núi chính của Việt Nam, gồm Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.
Vùng núi Đông Bắc nằm ở phía đông của thung lũng sông Hồng và rộng lớn hơn nhiều so với các vùng núi khác. Vùng này bao gồm 4 cánh cung núi lớn, tập trung ở Tam Đảo và mở ra về phía bắc và phía đông. Các cánh cung này là Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn và Đông Triều. Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích của vùng này. Theo hướng các dãy núi là hướng vòng cung của các thung lũng sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam,…
Địa hình Đông Bắc cũng thấp dần từ phía tây bắc xuống đông nam. Tuy nhiên, vẫn có những đỉnh cao trên 2000m nằm trên vùng thượng nguồn sông Chảy. Ở phía giáp biên giới Việt – Trung, có các khối núi đá vôi đồ sộ ở Hà Giang và Cao Bằng. Trung tâm của vùng là vùng đồi núi thấp có độ cao trung bình 500 – 600m.
Vùng núi Tây Bắc nằm giữa sông Hồng và sông Cả, và là nơi có độ cao cao nhất trong nước. Vùng này bao gồm 3 dải địa hình chạy cùng hướng tây bắc – đông nam. Phía đông của vùng là dãy núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn giới hạn từ biên giới Việt – Trung tới khuỷu sông Đà, với đỉnh cao nhất là Phanxipang (3143m). Phía tây của vùng là địa hình núi trung bình của các dãy núi chạy dọc biên giới Việt – Lào từ khoan La San đến sông Cả. Ở giữa thấp hơn là các dãy núi, các sơn nguyên và cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu, tiếp nối những đồi núi đá vôi ở Ninh Bình – Thanh Hóa. Xen giữa các dãy núi này là các thung lũng sông cùng hướng như sông Đà, sông Mã và sông Chu.
Vùng núi Trường Sơn Bắc (thuộc Bắc Trung Bộ) giới hạn từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã, gồm các dãy núi song song và so le nhau theo hướng tây bắc – đông nam. Trường Sơn Bắc thấp và hẹp ngang, được nâng cao ở hai đầu: phía bắc là vùng núi Tây Nghệ An và phía nam là vùng núi Tây Thừa Thiên – Huế. Ở giữa thấp trũng là vùng đá vôi Quảng Bình và vùng đồi núi thấp Quảng Trị. Mạch núi cuối cùng (dãy Bạch Mã) đâm ngang ra biển là ranh giới với vùng núi Trường Sơn Nam.
Vùng núi Trường Sơn Nam bao gồm các khối núi và cao nguyên. Khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao và đồ sộ. Địa hình núi với những đỉnh cao trên 2000m nghiêng dần về phía đông, sườn dốc dựng chênh vênh bên dải đồng bằng hẹp ven biển. Tương phản với địa hình núi ở phía đông là các bề mặt cao nguyên badan Play Ku, Đắk Lắk, Mơ Nông và Di Linh tương đối bằng phẳng, có các bậc độ cao khoảng 500 – 800 – 1000m và các bán bình nguyên xen đồi ở phía tây. Những đặc điểm này tạo nên sự bất đối xứng rõ rệt giữa hai sườn Đông – Tây của vùng Trường Sơn Nam.
Trên đây là những thông tin về 4 vùng núi chính của Việt Nam. Hy vọng bài viết sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về địa hình phức tạp của đất nước chúng ta.
2. So sánh địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam:
2.1. Phạm vi:
– Vùng núi Trường Sơn Bắc được giới hạn từ phía Nam sông cả tới dãy Bạch Mã.
– Vùng núi Trường Sơn Nam bao gồm các khối núi và các cao nguyên như khối núi Kon Tum và khối núi Cực Nam Trung Bộ.
2.2. Đặc điểm chung:
– Vùng núi Trường Sơn Bắc: bao gồm các dãy núi song song và so le theo hướng Tây Bắc – Đông Nam với địa thế thấp và hẹp ngang, được nâng cao ở hai đầu. Điều này đặc biệt quan trọng vì nó tạo ra một môi trường địa hình đa dạng, bao gồm các khe núi sâu, các thung lũng và các đường mòn đá. Tất cả những yếu tố này cùng nhau tạo ra một môi trường sống động, đa dạng và đầy thử thách cho những người sống trong vùng.
– Vùng núi Trường Sơn Nam: Các khối núi này có địa hình mở rộng và nâng cao, nghiêng về phía đông, tạo ra một môi trường rộng lớn cho các loài sinh vật. Ngược lại với phía đông, các cao nguyên badan Plây Ku, Đăk Lăk, Mơ Nông, Di Linh có địa hình tương đối bằng phẳng, làm thành các bề mặt cao 500 – 800 – 1.000m. Các bán bình nguyên xen đồi tạo nên một môi trường đa dạng, đầy màu sắc với nhiều loại thực vật và động vật phong phú. Tất cả những đặc điểm này tạo ra một vùng núi Nam Trường Sơn phong phú và độc đáo, đem lại cho những người sống trong vùng nhiều cơ hội để khám phá và trải nghiệm.
2.3. Ý nghĩa:
– Vùng núi Trường Sơn Bắc còn có nhiều con sông chảy qua, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho các khu vực xung quanh, cũng như giúp đảm bảo cho sự phát triển của các loài thực vật và động vật sinh sống trong khu vực này. Tuy nhiên, địa hình thấp và hẹp ngang của vùng núi Trường Sơn Bắc cũng đồng nghĩa với việc khó khăn trong việc xây dựng các cơ sở hạ tầng, đặc biệt là các tuyến đường giao thông, điều này ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của vùng này.
– Vùng núi Trường Sơn Nam còn có nhiều nơi có độ cao lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch mạo hiểm, như leo núi, thám hiểm hang động. Điều này đã đóng góp vào sự phát triển kinh tế của vùng này. Tuy nhiên, vùng núi Nam Trường Sơn cũng gặp phải một số khó khăn trong việc phát triển kinh tế, đặc biệt là do khó khăn trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, vì địa hình của vùng này khá khó khăn và đa dạng.
Tóm lại, vùng núi Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam đều có những đặc điểm địa hình riêng biệt và đa dạng, đem lại cho những người sống trong vùng nhiều cơ hội để khám phá và trải nghiệm. Các đặc điểm này cũng đóng góp vào sự phát triển kinh tế của vùng. Tuy nhiên, cả hai vùng đều gặp phải một số khó khăn trong việc phát triển kinh tế, đặc biệt là do khó khăn trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông. Ngoài ra, vùng núi Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam còn là nơi có đa dạng sinh học phong phú, với nhiều loài động vật và thực vật quý hiếm, là điểm đến hấp dẫn của các nhà khoa học, những người yêu thiên nhiên và du khách muốn trải nghiệm cuộc sống nơi đây.
3. Thế mạnh và hạn chế của khu vực đồi núi đối với phát triển kinh tế – xã hội:
Các khu vực đồi núi của nước ta là một phần không thể thiếu của sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Với nhiều thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên, đồi núi đang trở thành một điểm sáng trong sự phát triển kinh tế – xã hội của nước ta. Điều này đồng nghĩa với việc, cần có một sự đầu tư lớn hơn, để phát triển các khu vực đồi núi, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
3.1. Các thế mạnh:
Các khu vực đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản có nguồn gốc nội sinh như đồng, chì, thiếc, sắt, pyrit, niken, crom, vàng, vonfram… và các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh như boxit, apatit, đá vôi, than đá, vật liệu xây dựng. Điều này đồng nghĩa với việc, đồi núi cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp. Ngoài ra, rừng giàu có về thành phần loài động, thực vật, trong đó nhiều loài quý hiếm tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt đới. Các cao nguyên và thung lũng cũng tạo thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, chăn nuôi đại gia súc và trồng cây công nghiệp, cây ăn quả. Đất đai vùng bán bình nguyên và đồi trung du thích hợp để trồng các cây công nghiệp, cây ăn quả và cả cây lương thực. Trong số đó, rau, củ, quả và các loại cây công nghiệp như cà phê, chè, cao su, măng cụt, gỗ, bạc hà, tiêu, v.v… đang được trồng rộng rãi ở các vùng đồi núi.
Ngoài ra, các con sông ở miền núi nước ta đem lại tiềm năng thủy điện lớn. Các điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch tham quan, nghỉ dưỡng cũng đang được tận dụng, nhất là du lịch sinh thái. Một số địa danh nổi tiếng như Sa Pa, Đà Lạt, Mộc Châu, Tam Đảo, Ba Vì, v.v… đều được phát triển mạnh mẽ qua các dự án du lịch, giúp tăng thu nhập cho người dân địa phương.
3.2. Các mặt hạn chế:
Tuy nhiên, ở nhiều vùng núi, địa hình bị chia cắt mạnh, lắm sông suối, hẻm vực, sườn dốc, gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng. Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi cũng là nơi dễ xảy ra các thiên tai như lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất. Ngoài ra, tại các đứt gãy sâu còn có nguy cơ phát sinh động đất. Các thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương muối, rét hại… thường gây tác hại lớn cho sản xuất và đời sống dân cư. Tuy nhiên, các mặt hạn chế này không phải là trở ngại không thể vượt qua, mà có thể được giải quyết bằng những giải pháp phù hợp. Các giải pháp như: nâng cao chất lượng đường giao thông, đầu tư vào hệ thống cầu, đê điều, hệ thống thủy lợi, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, đầu tư vào các dự án phát triển du lịch, đề cao ý thức bảo vệ môi trường, v.v… sẽ giúp giải quyết các mặt hạn chế trên và đưa đồi núi trở thành một điểm sáng trong sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.