Công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có những điểm khác nhau cơ bản về chủ sở hữu, phần vốn, chuyển nhượng vốn và huy động vốn.
1. Giống nhau
Công ty cổ phần và Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên có những đặc điểm chung sau đây:
– Đều là loại hình doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2005.
– Có tư cách pháp nhân.
– Do nhiều chủ đầu tư góp vốn (công ty nhiều chủ sở hữu).
– Trách nhiệm tài sản của thành viên công ty là trách nhiệm hữu hạn (chỉ chịu trách nhiệm với hoạt động kinh doanh của công ty trong phạm vi số vốn đã góp hoặc cam kết góp vào công ty).
2. Khác nhau
Thứ nhất, về chủ sở hữu: Công ty cổ phần có số thành viên tối thiểu là ba thành viên và không giới hạn số thành viên tối đa. Trong khi đó, công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên có số thành viên tối thiểu là hai và tối đa là năm mươi thành viên.
Thứ hai, về cấu trúc vốn: Trong công ty cổ phần, vốn điều lệ được chia thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần, được ghi nhận bằng cổ phiếu. Còn trong công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên, vốn điều lệ không chia thành cổ phần hay cổ phiếu, tỷ lệ vốn góp có thể là những phần không bằng nhau.
Thứ ba, về việc góp vốn: Trong công ty cổ phần, phải thanh toán đủ số cổ phần dự định mua, cổ đông sáng lập phải cùng nhau thanh toán và góp đủ 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán. Còn trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, có thể góp vốn một hoặc nhiều lần theo thỏa thuận, không phải góp đủ ngay từ đầu, song phải góp đủ trong thời gian không quá 36 tháng.
Thứ tư, về huy động vốn: Công ty cổ phần được phát hành mọi dạng chứng khoán để huy động vốn như cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ,… Đây là đặc điểm quan trọng thể hiện tính chất hiệu quả của mô hình công ty cổ phần với hoạt động sản xuất kinh doanh có quy mô lớn hơn của nhà đầu tư. Còn với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, được phát hành trái phiếu nhưng không được phát hành cổ phiếu ra công chúng.
Thứ năm, về chuyển nhượng vốn: Trong công ty cổ phần, về nguyên tắc, cổ phần được tự do chuyển nhượng trừ 2 trường hợp:
– Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
– Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó và người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty.
Còn trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, vốn góp không được tự do chuyển nhượng ra bên ngoài mà trước hết phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện; chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Giải đáp về vấn đề thành lập công ty cổ phần
– Hồ sơ đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần
– Kinh doanh dịch vụ kiểm toán đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
Mọi thắc mắc pháp lý cần tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ, quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.6568 hoặc gửi thư về địa chỉ email: [email protected].
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tuyến miễn phí