Bảo đảm dự thầu và bảo đảm thực hiện hợp đồng đều là hình thức bảo đảm bắt buộc đối với các nhà thầu, nhà đầu tư khi tham gia đấu thầu. Vậy hãy so sánh bảo đảm dự thầu và bảo đảm thực hiện hợp đồng?
Mục lục bài viết
1. Bảo đảm dự thầu và bảo đảm thực hiện hợp đồng:
– Bảo đảm thực hiện hợp đồng chính là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong những biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc của chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà đã được thành lập theo pháp luật của Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian thực hiện hợp đồng của nhà thầu.
– Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong những biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc của chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà đã được thành lập theo pháp luật của Việt Nam để bảo đảm về các trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư ở trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
2. So sánh bảo đảm dự thầu và bảo đảm thực hiện hợp đồng:
2.1. Các điểm giống nhau giữa bảo đảm dự thầu và bảo đảm thực hiện hợp đồng:
– Đều là hình thức bảo đảm bắt buộc đối với các nhà thầu, nhà đầu tư khi tham gia đấu thầu.
– Thực hiện một trong những biện pháp sau để bảo đảm trách nhiệm dự thầu hoặc trách nhiệm thực hiện hợp đồng:
+ Biện pháp đặt cọc;
+ Nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
+ Nộp giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, nộp giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam.
– Bên dự thầu không nhận lại được tiền bảo hiểm nếu như vi phạm một trong những quy định của Luật Đấu thầu hiện hành.
2.2. Điểm khác nhau giữa bảo đảm dự thầu và bảo đảm thực hiện hợp đồng:
Tiêu chí | Bảo đảm thực hiện hợp đồng | Bảo đảm dự thầu |
Mục đích | Để bảo đảm trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư. | Để bảo đảm trách nhiệm về việc dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư ở trong khoảng thời gian xác định theo như yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. |
Thời gian thực hiện | Khoản 3 Điều 68 Luật Đấu thầu 2023 quy định Nhà thầu mà đã được lựa chọn sẽ phải thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh cùng thời điểm hợp đồng có hiệu lực. | Khoản 3 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023 quy định Nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện các biện pháp bảo đảm dự thầu vào trước thời điểm đóng thầu theo các quy định của hồ sơ mời thầu; trường hợp mà áp dụng phương thức đấu thầu ở hai giai đoạn thì nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện các biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai. |
Mức bảo đảm | Khoản 4 Điều 68 Luật Đấu thầu 2023 quy định rằng căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu thì khi đó giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng sẽ được quy định ở trong hồ sơ mời thầu, trong hồ sơ yêu cầu theo mức xác định từ 2% cho đến 10% giá hợp đồng. | Khoản 4 Điều 14 Luật Đấu thầu 2013 quy định Căn cứ quy mô và căn cứ tính chất của từng dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu cụ thể mà mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu được quy định như sau: – Từ 1% đến 1,5% giá của gói thầu áp dụng đối với gói thầu xây lắp, gói thầu hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm các hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn mà có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng; – Từ 1,5% đến 3% giá gói thầu áp dụng đối với các gói thầu không thuộc trường hợp vừa nêu trên – Từ 0,5% đến 1,5% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đối với lựa chọn nhà đầu tư. |
Các trường hợp áp dụng | Khoản 2 Điều 68 Luật Đấu thầu 2023 quy định rằng bảo đảm thực hiện hợp đồng sẽ được áp dụng đối với những nhà thầu mà đã được lựa chọn, trừ các trường hợp sau đây: – Nhà thầu cung cấp về dịch vụ tư vấn; – Nhà thầu được lựa chọn theo hình thức tự thực hiện hoặc nhà thầu được lựa chọn theo hình thức tham gia thực hiện của cộng đồng; – Nhà thầu thực hiện gói thầu mà có giá gói thầu thuộc trong hạn mức chỉ định thầu | Khoản 2 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023 quy định bảo đảm dự thầu được áp dụng trong những trường hợp sau đây: – Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với những gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và các gói thầu hỗn hợp; – Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư. |
Thời gian có hiệu lực | Khoản 5 Điều 68 Luật Đấu thầu 2023 quy định rằng thời gian mà có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng sẽ được tính kể từ ngày hợp đồng đã có hiệu lực cho đến ngày mà các bên đã hoàn thành được nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc là vào ngày chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành đối với những trường hợp mà có quy định về bảo hành. | Khoản 5 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023 quy định thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu sẽ được quy định trong hồ sơ mời thầu bằng với thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 ngày. |
Gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng | Khoản 5 Điều 68 Luật Đấu thầu 2023 quy định Trong trường hợp mà cần gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng thì khi đó sẽ phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng với khoảng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng trước khi mà có gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng. | Khoản 6 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023 quy định trường hợp gia hạn thời gian đã có hiệu lực của hồ sơ dự thầu vào sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu sẽ phải phải yêu cầu nhà thầu, các nhà đầu tư gia hạn tương ứng với thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Ở trong trường hợp này thì nhà thầu, nhà đầu tư sẽ phải gia hạn tương ứng với thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và sẽ không được thay đổi về nội dung trong hồ sơ dự thầu đã nộp. Trường hợp các nhà thầu, nhà đầu tư mà từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu sẽ không còn giá trị và sẽ bị loại; bên mời thầu phải hoàn trả hoặc phải giải tỏa bảo đảm dự thầu cho các nhà thầu, nhà đầu tư trong thời hạn là 14 ngày kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn. |
Các trường hợp không được hoàn trả | Khoản 6 Điều 68 Luật Đấu thầu 2023 quy định rằng nhà thầu sẽ không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng trong ở trong các trường hợp sau đây: – Từ chối thực hiện hợp đồng khi mà hợp đồng đã có hiệu lực; – Vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng; – Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ do có lỗi của chính nhà thầu nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng. | Khoản 9 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023 quy định bảo đảm dự thầu không được hoàn trả trong những trường hợp sau đây: – Sau thời điểm đóng thầu và ở trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu thì nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu hoặc là có văn bản từ chối thực hiện một hoặc những công việc đã đề xuất ở trong hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; – Nhà thầu, nhà đầu tư có các hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 của Luật Đấu thầu 2023 hoặc có vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến trường hợp phải hủy thầu; – Nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng; – Nhà thầu không tiến hành hoặc là từ chối thương thảo hợp đồng (nếu như có) trong thời hạn là 05 ngày làm việc đối với đấu thầu trong nước và trong thời hạn 10 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày đã nhận được thông báo mời thương thảo hợp đồng hoặc là đã thương thảo hợp đồng nhưng từ chối việc hoàn thiện, ký kết biên bản thương thảo hợp đồng, trừ các trường hợp bất khả kháng; – Nhà thầu không tiến hành hoặc là từ chối hoàn thiện hợp đồng, thoả thuận khung trong khoảng thời hạn 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và thời hạn 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày đã nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu, trừ các trường hợp bất khả kháng; – Nhà thầu không tiến hành hoặc là từ chối ký kết hợp đồng, thoả thuận khung trong khoảng thời hạn 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và thời hạn 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày đã hoàn thiện hợp đồng, thoả thuận khung, trừ các trường hợp bất khả kháng; – Nhà đầu tư không tiến hành hoặc là từ chối hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn là 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và thời hạn 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày đã nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu, trừ các trường hợp bất khả kháng; – Nhà đầu tư không tiến hành hoặc là từ chối ký kết hợp đồng trong thời hạn là 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và thời hạn 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày đã hoàn thiện hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng. |
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đấu thầu 2023.