"Số hạng là gì?" là một trong những câu hỏi mà rất nhiều người, đặc biệt là học sinh, thường đặt ra khi tìm hiểu về toán học cơ bản. Hiểu rõ khái niệm này giúp các bạn giải quyết nhiều dạng bài toán liên quan đến số hạng và phép cộng. Để hiểu rõ hơn, mời bạn tham khảo bài viết Số hạng là gì? Lý thuyết và bài tập về số hạng Toán lớp 2 dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Số hạng là gì?
Trong phép cộng là tính tổng, là kết quả của việc cộng các số hoặc đại lượng một cách số học. Một tổng luôn chứa một số nguyên trong Toán học tính tổng là phép cộng của một dãy số bất kì được gọi là số cộng. Số hạng kết quả là tổng bên cạnh đó các loại giá trị khác cũng có thể được tính tổng như hàm, vectơ, ma trận, đa thức, phép cộng của ký hiệu là “+”
Số hạng là số được cộng thêm và phép cộng kết quả của phép cộng được gọi là tổng
Ví dụ 2 + 3 = 5
– Số 2 và số 3 là các số hạng
– Số 5 là tổng
2. Lý thuyết về số hạng Toán lớp 2:
Sau khi đã hiểu rõ về “số hạng là gì?” – là những con số tham gia vào phép cộng. Khi nói về phép cộng trong toán học, chúng ta không thể không đề cập đến các tính chất quan trọng của nó. Cụ thể như:
– Tính giao hoán: Điểm đặc biệt của phép cộng là bạn có thể thay đổi vị trí của các số hạng mà kết quả của phép tính vẫn không thay đổi.
a + b = b + a
Ví dụ: 5 + 4 = 4 +5 = 9
– Tính kết hợp: Bạn có thể nhóm các số hạng lại theo cách bạn muốn, mà không làm cho kết quả của phép tính thay đổi.
(a + b) + c = a + (b + c)
Ví dụ: (8 + 3) + 6 = 8 + (3 + 6 ) = 17
– Phép cộng với số 0: Các số hạng khi được cộng với 0 luôn giữ nguyên giá trị của chúng. Số 0 chính là số đặc biệt, giữ vai trò “phần tử đồng nhất” trong phép cộng.
a + 0 = a
Ví dụ: 7 + 0 = 7
– Phân phối giữa phép cộng và phép nhân: Đây là một tính chất liên quan đến cả hai phép toán cộng và nhân.
a × (b + c) = a × b + a × c
Ví dụ: 3 × (4 + 5) = 3×4 + 3×5 = 27
Hiểu rõ và nắm vững các tính chất này sẽ giúp học sinh tiếp cận và giải quyết các bài toán một cách linh hoạt hơn, đặc biệt trong các bài toán nâng cao và phức tạp trong các chương trình sau này.
– Các dạng bài toán cơ bản về phép cộng:
Phép cộng là một trong những khái niệm cơ bản và quan trọng nhất trong toán học. Dưới đây là một số dạng bài toán cơ bản về phép cộng mà học sinh thường gặp:
+ Đặt tính rồi tính:
Trong dạng bài toán này, việc đặt các số hạng sao cho chúng cùng hàng với nhau là điều rất quan trọng. Việc này giúp cho việc cộng trở nên dễ dàng và hệ thống hơn, đặc biệt khi làm việc với các số có nhiều chữ số. Bạn nên bắt đầu từ hàng đơn vị, sau đó là hàng chục, hàng trăm và cứ tiếp tục theo thứ tự đó. Nếu có số dư trong quá trình cộng ở một hàng nào đó, số dư này sẽ được chuyển lên hàng tiếp theo.
Ví dụ: 327 + 568 =?
Hướng dẫn:
Bắt đầu từ hàng đơn vị: 7 + 8 = 15. Ghi số 5 ở hàng đơn vị, nhớ 1 ở hàng chục.
Tiếp tục ở hàng chục: 2 + 6 + 1 (số nhớ) = 9. Ghi số 9 ở hàng chục.
Cuối cùng, ở hàng trăm: 3 + 5 = 8. Ghi số 8 ở hàng trăm.
Đáp án: 327 + 568 = 895
+ Toán đố (Bài toán có lời văn):
Dạng toán đố thường được trình bày thông qua một tình huống, mô tả hoặc câu chuyện. Để giải quyết dạng bài toán này, học sinh cần đọc hiểu và tách rời các thông tin quan trọng từ lời văn, sau đó sử dụng phép cộng (hoặc các phép toán khác nếu cần) để tìm ra đáp án. Việc này không chỉ giúp rèn luyện kỹ năng tính toán mà còn phát triển khả năng suy luận logic và hiểu biết về thế giới xung quanh.
Ví dụ: Lan có 12 viên bi màu xanh và 7 viên bi màu đỏ. Hỏi Lan có tất cả bao nhiêu viên bi?
Hướng dẫn:
Để biết số lượng viên bi mà Lan có, ta cộng số viên bi màu xanh và số viên bi màu đỏ lại với nhau:
12 + 7 = 19
Vậy Lan có tất cả 19 viên bi.
+ Tìm số hạng còn thiếu trong phép tính:
Dạng bài toán này yêu cầu học sinh tìm giá trị của một số hạng không rõ trong một phép cộng, khi biết giá trị của các số hạng còn lại và/hoặc tổng của chúng. Để giải quyết dạng bài toán này, học sinh cần phải hiểu rõ về cách thực hiện phép cộng, đồng thời sử dụng kỹ năng giải toán ngược để tìm ra số hạng bị thiếu.
Ví dụ: Tìm số hạng bị thiếu trong phép cộng: 3… + 45 = 1..7
Hướng dẫn:
– Bắt đầu từ hàng đơn vị, ta thấy rằng số nào cộng với 5 sẽ cho kết quả có số đơn vị là 7. Rõ ràng số đó là 2. Vậy số đơn vị của số hạng thiếu là 2.
– Đối với hàng chục, ta có 3 cộng với 4 bằng 7. Nhưng tổng đã có sẵn số hàng chục là 1, nên kết quả thực sự của phép cộng hàng chục là 12 (đã cộng qua số 1 từ hàng đơn vị). Vậy số hàng chục của số hạng thiếu là 8.
– Kết luận, số hạng còn thiếu là 82.
Phép cộng đầy đủ sẽ là: 382 + 45 = 427.
+ Tính biểu thức có chứa phép cộng và phép nhân:
Dạng bài toán này yêu cầu học sinh phải thực hiện phép tính trên các biểu thức chứa cả phép cộng và phép nhân. Để giải quyết hiệu quả, học sinh cần phải ưu tiên thực hiện phép nhân trước phép cộng và tận dụng các tính chất của phép nhân như phân phối để đơn giản hóa và tối ưu quá trình tính toán.
Ví dụ: Tính giá trị của biểu thức: 3 x 4 + 2 x 7
Hướng dẫn:
Bắt đầu bằng việc thực hiện phép nhân trước:
3 x 4 = 12
2 x 7 = 14
Sau đó, thực hiện phép cộng:
12 + 14 = 26
Kết luận, giá trị của biểu thức là 26.
3. Bài tập về số hạng Toán lớp 2 kèm đáp án:
Bài 1: Đặt tính rồi tính
a. 46 + 52
b. 135 + 265
c. 210 + 789
Đáp án:
a. 98
b. 400
c. 999
Bài 2: Lan có 12 quả táo, Mai có 15 quả táo. Hỏi cả hai có bao nhiêu quả táo?
Đáp án: 27 quả táo
Bài 3: Có 7 con mèo trắng và 6 con mèo đen trên mái nhà. Hỏi trên mái nhà có tất cả bao nhiêu con mèo?
Đáp án: 13 con mèo
Bài 4: Trong lớp học có 15 học sinh nam và 18 học sinh nữ. Tổng số học sinh trong lớp là bao nhiêu?
Đáp án: 33 học sinh
Bài 5: Tìm số hạng còn thiếu trong phép tính
a. …. + 34 = 100
b. 28 + … = 50
c. …. + 19 = 46
Đáp án:
a. 66
b. 22
c. 27
Bài 6: Tính biểu thức
a. 2 x 5 + 3 x 4
b. 6 x 3 + 2 x 7
c. 4 x 9 + 5 x 2
Đáp án:
a. 22
b. 38
c. 46
Bài 7: Nêu số hạng tổng trong mỗi phép tính sau
a. 35 + 2 = 37
b. 18 + 50 = 68
Đáp án
a. Trong phép tính 35 + 2 = 37 thì 35 và 2 được gọi là số hạng 37 hoặc 35 + 2 được gọi là tổng của hai số hạng
b. Trong phép tính 18 + 50 = 68 thì 18 và 50 được gọi là số hạng còn 68 hoặc 18 + 50 được gọi là tổng
Bài 8: Tìm tổng biết các số hạng lần lượt là
a. 10 và 5
b. 20 và 30
Đáp án:
a. Tổng của hai số hạng 10 và 5 là kết quả từ phép cộng 10 cộng 5
Ta có 10 + 5 = 15 nên tổng của hai số hạng 10 và 5 là 15
b. Tương tự tổng của hai số hạng 20 và 30 là kết quả từ phép cộng 20 cộng 30
Ta có 20 + 30 = 50 nên tổng của các số hạng 20 và 30 là 50
Bài 9: Trên đu quay có 4 bạn, trên sân có hai bạn. Tổng các bạn ở sân chơi?
Đáp án:
Có tổng 4 + 2 = 6 bạn trên sân
=> Có tất cả 6 bạn đang chơi
Bài 10: Đặt tính rồi tính tổng khi biết các số hạng là
a. 34 và 42
b. 40 và 24
c. 8 và 31
Đáp án
a. 34 + 42 = 72
b. 40 và 24 = 64
c. 8 + 31 = 39
THAM KHẢO THÊM: