Sơ đồ tư duy Thương vợ dễ đọc, dễ hiểu và dễ nhớ nhất

Để giúp các em dễ dàng hệ thống hóa thông tin và nội dung của các tác phẩm văn học 11, chúng tôi đã soạn bài Sơ đồ tư duy Thương vợ hay và dễ nhớ nhất với đầy đủ các nội dung, mời các em tham khảo.

1. Sơ đồ tư duy Thương vợ: 

Sơ đồ tư duy Thương vợ dễ đọc nhất:

Bạn Cần Biết

Sơ đồ tư duy Thương vợ dễ hiểu nhất:

Bạn Cần Biết

Sơ đồ tư duy Thương vợ dễ nhớ nhất:

Bạn Cần Biết

 

Sơ đồ tư duy Thương vợ hay nhất:

Bạn Cần Biết

2. Tìm hiểu tác giả Trần Tế Xương:

- Trần Tế Xương (1870-1907) tên thật là Trần Duy Uyên đến khi đỗ thi Hương  đổi là Trần Tế Xương, rồi Trần Cao Xương 

 - Ông là người rất đôn hậu, muốn sống tự do. không thích sự rập khuôn, sáo nén. Có lẽ vì thế mà ông không thành đạt trên con đường khoa bảng 

 - Tú Xương sinh ra và lớn lên trong những ngày đầu của chế độ thực dân nửa phong kiến ​​Nam Định - quê hương ông là một hình ảnh tiêu biểu của xã hội Việt Nam. Giữa quá trình chuyển đổi có nhiều cảnh lố bịch, không phù hợp

 Tác phẩm chính: 

- sáng tác của Tế Xương, bao gồm cả trào phúng và trữ tình. 

 hiện có khoảng 100 ca khúc, chủ yếu là thơ ca, tác phẩm văn học và câu đối 

 - Phong cách sáng tác: 

 Gồm 2 tác phẩm trữ tình. và trào phúng, nhưng trữ tình là gốc, còn trào phúng chỉ là cành. 

 Thơ xuất phát từ lòng người, đất và đời 

 Tú Xương còn Việt hóa sâu sắc  thơ Nôm Đường luật, hình thức ngôn ngữ. ngôn từ giản dị, đậm chất dân ca và  hơi thở ấm áp

3. Tìm hiểu tác phẩm thương vợ : 

 Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật.

Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm.

Ý nghĩa nhan đề: Nhan đề thể hiện một chủ đề  mới lạ trong thơ ca trung đại, thể hiện tình yêu thương vợ sâu nặng của Tú Xương và thể hiện trọn vẹn vẻ đẹp con người của  Tú Xương trong hồn Thơ Tú Xương.

Nội dung đáng chú ý  

 - Thương vợ là bài thơ cảm động nhất trong chùm thơ, câu nói về  bà Tú 

 - Hình ảnh thương vợ, đau khổ của bà Tú được nhà thơ thể hiện  qua tình yêu của nhà thơ đối với vợ  

 - Tình cảm của nhà văn và thái độ  đối với vợ của ông ấy.

Giá trị nội dung: Tác giả đã ghi lại một cách yêu thương và trân trọng hình ảnh người phụ nữ nghèo, vị tha một cách chân thực và cảm động.

Giá trị nghệ thuật 

- Ngôn ngữ thơ giản dị như lời ăn tiếng nói hàng ngày. 

- Chi tiết nghệ thuật chọn lọc vừa cá biệt (bà Tú  năm con, một chồng) vừa có tính khái quát sâu sắc (người vợ tảo tần). 

- hình ảnh thơ súc tích, gợi cảm. 

⇒ Là bài thơ tiêu biểu của thơ trữ tình Nghệ Tĩnh.

4. Tóm tắt Thương vợ:

Mẫu số 1:

Tình yêu thương vợ sâu nặng, khó khăn của Tú Xương thể hiện ở chỗ ông hiểu được sự  vất vả  và những phẩm chất cao quý của bà. Câu thơ mở đầu nói về hoàn cảnh làm ăn, buôn bán của bà Tú  làm nền để trình bày hình ảnh bà Tú  tất bật, tất bật. Một hoàn cảnh phức tạp, lũ lụt, được gợi lên qua cách nói thời gian “quanh năm”, qua cách nói địa danh “mom sông”. Cuộc đời vất vả, gian lao đã thể hiện những phẩm chất cao đẹp, cao quý của bà Tú. Bà là người  tháo vát “Nuôi đủ năm con với một chồng”.

Trong khi câu thơ thứ ba gợi lên sự vật lộn cô độc thì câu thơ thứ tư lại làm rõ sự vật lộn của bà Tú với cuộc sống. Cảm nhận sâu sắc nỗi khó khăn, vất vả của vợ, Tú Xương đã mượn hình ảnh con cò trong ca dao để nói về bà Tú. Câu thơ gợi lên cảnh  những người buôn bán nhỏ hối hả, tấp nập trên sông. 

Trong hai bài văn, Tú Xương lại cảm phục đức hi sinh cao cả của vợ. “Nắng mưa” chỉ sự vất vả, “năm, mười” là con số nhỏ vừa chỉ  sự vất vả, khó khăn vừa thể hiện  đức tính chịu thương, chịu khó, hết lòng vì chồng con. Chúa Tú không trực tiếp xuất hiện  nhưng vẫn  hiện hữu trong từng câu thơ. Đằng sau sự hài hước, châm biếm là cả một trái tim không chỉ yêu thương mà còn biết ơn vợ. 

Nhà thơ không chỉ cảm phục, cảm ơn sự hy sinh cao cả của vợ mà  còn tự trách,  lên án mình ở hai câu cuối. Bà nguyền rủa lối sống độc ác vì chính những lối sống đó là  nguyên nhân sâu xa khiến bà Tú đau khổ. Sự thờ ơ của ông còn liên quan đến bối cảnh xã hội phong kiến ​​xưa. Nhà thơ dám  nhận lỗi, càng nhận ra khuyết điểm thì càng yêu thương, kính trọng vợ.

Mẫu số 2: 

“Thương vợ” là bài thơ hay ghi lại tình yêu chân thành của Trần Tế Xương dành cho vợ với tấm lòng nhân ái, sẻ chia, biết ơn cũng như những lời tự trách mình, trách chồng. Thoạt nhìn, Tú Xương tỏ ra là một người chồng chiều vợ, hiểu chuyện của vợ. 

Công việc kinh doanh của bà Tú là công việc chính để nuôi chồng con. Quanh năm, không phải chỉ một ngày hai bà làm ăn mà là cả năm, cả tháng, liên tục, không ngừng nghỉ. Ngay lập tức khó khăn kéo dài hàng năm trời. Mom sông là nơi kinh doanh của bà ấy. Rồi mới thấy những khó khăn vất vả trong công việc kinh doanh của bà Tú. Những câu tiếp theo nâng lên địa vị trụ cột của gia đình, người đàn ông bị hạ xuống thân phận kẻ ăn bám, là gánh nặng của người phụ nữ. Nuôi năm đứa con với một người chồng. 

Tú Xương hết sức nâng niu, yêu vợ và tự trách mình sao xét “thói đời”. Bà không tin vào số mệnh để gánh lấy trách nhiệm, mà coi mình là một thứ trách nhiệm, là một mối phiền toái đối với bà . Tuy xuất thân từ Nho giáo nhưng Tú Xương không nhìn nhận thân phận, vai trò của người phụ nữ theo quan điểm Nho giáo xưa mà ông luôn cho là rất công bằng. Ông dám công bằng với mình, với đời, khi dám nhìn nhận khuyết điểm của bản thân, trước cám dỗ và phán xét trong lời nguyền của “thói đời”.

5. Dàn ý phân tích thương vợ:

Mở bài

Gioi thieu đôi nét về tác giả Trần Tế Xương: ông mang tư tưởng ly tâm Nho giáo, tuy cuộc đời còn nhiều ngắn ngủi.

Thương Vợ là một trong những bài thơ hay và cảm động nhất của Tú Xương viết về người vợ của ông( bàTú ).

Thân bài

Hai câu đề

Hoàn cảnh của bà Tú: gồng gánh  gia đình, quanh năm rong ruổi “mom sông”: 

Thời gian “quanh năm”: làm việc liên tục năm này qua năm khác, không trừ một lần không một ngày nghỉ.

Nơi “mom sông”: cập đất, sông chảy. không ổn định. ⇒ Công việc, làm ăn khó khăn, lên xuống thất thường, bấp bênh 

Lý do: 

- “nuôi”: lo chu toàn 

- “đủ năm con với một chồng”: bà Tú một mình  nuôi cả nhà, không có con thiếu cũng không thừa. ⇒ Nuôi con là người bình thường, nhưng ngoài ra, người phụ nữ còn quan tâm đến chồng ⇒ tình thế trái khoáy 

- Độc đáo ở chỗ số "một chồng" bằng cả 5 đứ con "năm con", ông Tú thừa nhận mình cũng là một người đàn ông, một đứa trẻ đặc biệt trong nhà.

- Cùng với  nhịp thơ 4/3 thể hiện sự vất vả của người vợ. ⇒ Bà Tú là người sống có trách nhiệm, hết lòng vì chồng con.

Hai câu thực

 Lặn lội thân cò từ khi quãng vắng: liên tưởng đến câu ca dao “Con cò lặn lội bờ sông”, nhưng sáng tạo hơn nhiều (cách đảo từ ngữ lặn lội lên đầu hay thay thế con cò trong bài gốc bằng thân cò): 

- “Lặn lội” : vất vả lam lũ, khó khăn, bộn bề, lo toan 

- Hình ảnh “thân cò” : gợi sự khó khăn, cô đơn trong buôn bán ⇒ diễn tả nỗi đau thân phận, tình vạn vật trong cảnh 

- “khi quãng vắng” : thời gian, không gian  rợn ngợp,  đầy lo âu trước những  hiểm nguy. ⇒ Nỗi vất vả, khó khăn của bà Tú càng được nhấn mạnh  qua nghệ thuật ẩn dụ 

- “Eo sèo… buổi đò đông”: gợi cảnh  xô đẩy, xô đẩy và ẩn chứa những bất an cuộc sống bấp bênh

- Chuyến đò đông:  xô đẩy trong cảnh chen lấn cũng  đầy ắp nguy hiểm và nguy hiểm

- Khả năng diễn dịch, tương phản, hoán dụ, ẩn dụ,  tạo  hình ảnh bình dân, nhấn mạnh sự vất vả của bà Tú. ⇒ Hiện thực nguồn sống của bà Tú: Không gian và thời gian là quan trọng và nguy hiểm nhất, đồng thời cũng là nơi khơi dậy lòng trắc ẩn dịu dàng của ông Tú.

Hai câu luận

- “Một duyên hai nợ”: bà Tú ý thức được việc lấy chồng là cái duyên cái nợ nên bà “âu đành phận”, Tú Xương, ông cũng tự ý thức được bản thân mình là “nợ” mà bà Tú vợ ông phải gánh chịu

- “nắng mưa”: chỉ vất vả, gian truân

- “năm”, “mười”: số từ phiếm chỉ số nhiều (năm con một chồng)

- “dám quản công”: Một sự hi sinh thầm lặng cao cả cho chồng con thể hiện ở đức tính cần cù, dũng cảm và kiên nhẫn. ⇒ Đoạn thơ sử dụng một cách sáng tạo các thành ngữ, với các từ lóng chỉ sự khó khăn, vất vả, đồng thời thể hiện đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng con của bà Tú

Hai câu kết

- Bất mãn trước hiện thực và sự vất vả của vợ, Tú Xương đã vì vợ mà phải lên tiếng chửi đời bất công. “Cha mẹ thói đời ăn ở bạc”: Tú Xương tỉnh táo thấu hiểu và lên án thực trạng xã hội quá bất công với người phụ nữ, chèn ép họ quá nhiều, để  người phụ nữ phải chịu nhiều khổ cực . 

- Tự ý thức: “Có chồng hờ hững”: Tú Xương ý thức có lỗi, phải sống với vợ để cô ấy nuôi con và nuôi chồng. 

- Nhận mình cũng có khiếm khuyết, đàn ông phải ăn bám vợ, để vợ phải nuôi con và cả chồng. → Vì thương vợ và thái độ  với xã hội, Tú Xương cũng chửi rủa những lối sống đen bạc.

Kết bài

Củng cố những nét tiêu biểu về nghệ thuật làm thành công nội dung 

 Liên hệ, bày tỏ quan điểm, suy nghĩ của mình về người phụ nữ trong xã hội hiện nay

    5 / 5 ( 1 bình chọn )