Tác phẩm Nước Đại Việt ta là một phần của Bình Ngô đại cáo - một áng văn chính luận được viết vào năm 1428 để tuyên bố độc lập của Đại Việt sau chiến thắng lịch sử chống quân Minh xâm lược. Dưới đây là bài viết về Sơ đồ tư duy Nước Đại Việt ta dễ đọc, dễ hiểu và dễ nhớ, mời các bạn cùng tham khảo.
Mục lục bài viết
1. Sơ đồ tư duy Nước Đại Việt ta dễ đọc, dễ hiểu và dễ nhớ:
- Mẫu số 1:
- Mẫu số 2:
- Mẫu số 3:
- Mẫu số 4:
- Mẫu số 5:
2. Vài nét chung về tác giả Nguyễn Trãi:
2.1. Cuộc đời:
-
Nguyễn Trãi là một nhà chính trị, nhà thơ và nhà tư tưởng vĩ đại của Việt Nam, có cuộc đời cá nhân đầy biến cố và nhiều thành tựu.
-
Nguyễn Trãi sinh năm 1380 mất năm 1442.
-
Sinh ra trong một gia đình quý tộc, cha ông là Nguyễn Phi Khanh, một tiến sĩ cuối đời Trần, ông đã sớm thể hiện tài năng và trí tuệ của mình.
-
Nguyễn Trãi tham gia dự thi và đỗ Thái học năm 1400, một bước ngoặt quan trọng đánh dấu sự khởi đầu của sự nghiệp quan trọng sau này.
-
Trong thời kỳ nhà Minh xâm lược, cha ông bị bắt và đưa đi Trung Quốc, một sự kiện đã ảnh hưởng sâu sắc đến quan điểm và hành động của ông sau này. Nguyễn Trãi sau đó tham gia vào cuộc khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi lãnh đạo, nơi ông đóng vai trò là một mưu sĩ chính, giúp xây dựng chiến lược và soạn thảo các văn thư ngoại giao quan trọng.
-
Sau khi cuộc khởi nghĩa thành công, Nguyễn Trãi trở thành một trong những khai quốc công thần của triều đại nhà Hậu Lê, đảm nhận nhiều chức vụ quan trọng và tiếp tục đóng góp cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước của Việt Nam.
-
Ông cũng là một nhà văn hóa lớn, có ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển của văn học và tư tưởng Việt Nam. Tác phẩm “Bình Ngô đại cáo” của ông là một trong những tác phẩm văn học quan trọng, phản ánh tư tưởng nhân nghĩa và lòng yêu nước.
-
Nguyễn Trãi cũng đã soạn thảo nhiều văn thư ngoại giao quan trọng trong thời kỳ kháng chiến chống Minh. Tuy nhiên, cuộc đời ông cũng chứa đựng những bi kịch, đặc biệt là vụ án Lệ Chi Viên năm 1442, khi toàn bộ gia đình ông bị kết án tru di tam tộc, một sự kiện đau lòng trong lịch sử Việt Nam. Mặc dù vậy, Nguyễn Trãi sau đó đã được ân xá bởi vua Lê Thánh Tông vào năm 1464, chứng minh sự trong sạch và đóng góp không thể phủ nhận của ông đối với đất nước.
-
Nguyễn Trãi không chỉ là một nhà lãnh đạo tài ba mà còn là một nhà thơ có tác phẩm thơ mang đậm tình yêu thiên nhiên và lòng trắc ẩn. Ông được UNESCO vinh danh là “Danh nhân văn hóa thế giới” và là một trong 14 anh hùng tiêu biểu của dân tộc Việt Nam.
2.2. Phong cách sáng tác:
-
Phong cách sáng tác của Nguyễn Trãi thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa tư tưởng nhân nghĩa và niềm trăn trở về thế thái nhân nghĩa.
-
Tác phẩm của ông không chỉ phản ánh tình yêu thiên nhiên mà còn thể hiện lòng yêu nước và thương dân sâu sắc. Ông cũng thể hiện sự trăn trở về các vấn đề xã hội thông qua thơ văn của mình.
-
Thơ văn của Nguyễn Trãi giàu tính hình tượng, tính thẩm mỹ và đậm chất trữ tình, vừa kế thừa những thành tựu thơ ca của văn học Việt Nam thế kỷ trước, vừa đóng góp quan trọng vào sự phát triển của văn học dân tộc.
-
Các tác phẩm của ông, từ thơ chữ Hán đến thơ chữ Nôm, từ văn chính luận đến thơ ca thẩm mỹ đều thấm đượm tư tưởng nhân nghĩa, phản ánh tâm hồn của một nhà Nho hành đạo sống luôn đặt chữ “Nhân”, chữ “Đức”, chữ “Nghĩa” lên hàng đầu.
2.3. Các tác phẩm tiêu biểu:
-
Bình Ngô đại cáo: Tác phẩm này được coi là một trong những văn kiện chính trị quan trọng nhất của Việt Nam, phản ánh tinh thần độc lập và tự chủ của dân tộc.
-
Quân trung từ mệnh tập: Tập hợp các văn thư do Nguyễn Trãi soạn thảo gửi cho các tướng lĩnh trong cuộc khởi nghĩa chống quân Minh.
-
Dư địa chí: Một công trình địa lý, lịch sử quan trọng, ghi chép về địa danh và phong tục của các vùng miền Việt Nam thời bấy giờ.
-
Quốc âm thi tập: Tập thơ Nôm cổ nhất và phong phú nhất của Việt Nam mà Nguyễn Trãi để lại, gồm 254 bài thơ, thể hiện tình yêu quê hương và niềm tự hào dân tộc.
Những tác phẩm này không chỉ có giá trị văn học mà còn thể hiện tư tưởng nhân văn sâu sắc và tầm nhìn xa trông rộng của Nguyễn Trãi.
Tuy nhiên, do lịch sử và các biến cố, không phải tất cả tác phẩm của Nguyễn Trãi đều còn nguyên vẹn hoặc được ghi chép đầy đủ. Số lượng thực tế có thể còn nhiều hơn những gì đã được biết đến.
3. Vài nét chung về tác phẩm “Nước Đại Việt ta”:
3.1. Hoàn cảnh sáng tác:
Bài Cáo được viết vào đầu xuân năm 1428, sau khi quân ta đại thắng, diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh của quân Minh xâm lược. Buộc Vương Thông phải giảng hòa, rút quân về nước.
Văn bản được trích từ phần đầu của “Bình Ngô Đại Cáo”.
3.2. Bố cục:
Bố cục “Nước Đại Việt ta” gồm có 3 phần
-
Phần 1: 2 câu đầu: Nguyên lí nhân nghĩa
-
Phần 2: 8 câu tiếp: Chân lí chủ quyền, độc lập dân tộc Đại Việt
-
Phần 3: Còn lại: Sức mạnh của nhân nghĩa, của độc lập dân tộc
3.3. Ý nghĩa nhan đề:
-
Đại: lớn
-
Cáo: báo cáo
-
Bình: dẹp yên giặc, bình định xong
-
Ngô: Giặc Ngô (Nhà Minh Trung Quốc)
“Bình Ngô đại cáo” là tuyên bố về sự nghiệp dẹp giặc Ngô đã xong. Bản cáo lớn gửi đến quốc dân đồng bào về chiến thắng oanh liệt của quân dân ta đánh tan được quân Ngô. Bản văn viết bằng Hán văn do Nguyễn Trãi viết theo thể văn biền ngẫu, trình bày sự gian khổ của 10 năm kháng chiến và thắng lợi trước quân Minh của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
3.4. Thể loại:
Cáo – là thể văn được vua chúa, thủ lĩnh soạn thảo để trình bày chủ trương hay thông báo kết quả sự nghiệp.
3.5. Giá trị nội dung:
Tác phẩm “Nước Đại Việt ta” là một áng thiên cổ hùng văn thể hiện niềm tự hào và ý chí tự chủ của dân tộc Việt Nam.
3.6. Giá trị nghệ thuật:
-
Áng văn chính luận với lập luận chặt chẽ, chứng cứ hùng hồn.
-
Lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén, rõ ràng, dứt khoát
-
Lời văn biền ngẫu nhịp nhàng
-
Sử dụng biện pháp liệt kê, so sánh.
4. Dàn ý phân tích tác phẩm “Nước Đại Việt ta”:
* Mở đầu:
-
Giới thiệu đôi nét về tác giả Nguyễn Trãi, là một vị tướng tài của dân tộc, không chỉ vậy không còn là một nhà thơ, là một nhà yêu nước nồng nàn.
-
Tác phẩm “Nước Đại Việt ta” là một bản Tuyên Ngôn Độc Lập, khẳng định chủ quyền dân tộc và nêu rõ ràng rằng nước ta hoàn toàn tự chủ, độc lập, tự cường.
* Nội dung:
- Nêu cao tư tưởng nhân nghĩa:
+ “Yên dân”- làm cho nhân dân được hưởng thái bình, hạnh phúc
+ “Trừ bạo”: Diệt mọi thế lực tàn bạo để giữ yên cuộc sống cho nhân dân
→ Nhân nghĩa có nghĩa là lo cho dân, vì dân, là yêu nước chống quân xâm lược, ngăn chặn mọi thế lực có thể làm hại đến dân, làm cho nhân dân được hưởng thái bình hạnh phúc.
- Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền:
Lời thơ khẳng định chân lí về sự độc lập của dân tộc thông qua việc chứng minh đất nước ta là một đất nước có:
+ Có nền văn hiến riêng
+ Có lãnh thổ riêng
+ Có phong tục riêng
+ Có lịch sử riêng
+ Có chế độ, chủ quyền riêng
→ Ở trên là những chứng cứ hùng hồn, giàu sức thuyết phục cùng lời thơ đanh thép thể hiện ý chí của dân tộc kết hợp với lời văn biền ngẫu nhịp nhàng, khẳng định Đại Việt là một quốc gia có độc lập chủ quyền, là một nước tự lực tự cường, có thể vượt qua mọi thử thách để đi đến độc lập.
- Sức mạnh của nhân nghĩa, sức mạnh của độc lập dân tộc:
Sức mạnh làm cho kẻ thù thất bại thảm hại, sức mạnh ấy đập tan mọi khó khăn mọi thử thách
→ Đó chính là hậu quả của những kẻ xâm lược phi nghĩa làm trái luật trời, những kẻ dám làm tổn hại đến dân tộc ta chắc chắn sẽ không bao giờ có kết quả tốt đẹp.
* Kết luận:
-
Khẳng định lại về giá trị nghệ thuật, giá trị nội dung của văn bản: bài Cáo của Nguyễn Trãi có thể nói là một bản tuyên ngôn độc lập, khẳng định rõ ràng chủ quyền dân tộc.
-
Liên hệ bản thân: cần cố gắng giữ gìn bảo vệ đất nước, khẳng định đất nước trên đấu trường quốc tế với bạn bè năm châu.
THAM KHẢO THÊM: