Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu của nền cách mạng Việt Nam. Một trong những bài thơ tiêu biểu của Tố Hữu có thể kể đến Việt Bắc. Bài thơ là tiếng ca hùng tráng, thiết tha về cuộc kháng chiến chống Pháp. Để tìm hiểu thêm về tác phẩm Việt Bắc, mời bạn đọc tham khảo bài viết Sơ đồ tư duy bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu dễ đọc dễ hiểu.
Mục lục bài viết
1. Sơ đồ tư duy bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu dễ đọc dễ hiểu:
I. Tác giả + tác phẩm:
- Tác giả Tố Hữu:
Nhà thơ của lý lẽ lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn.
+ Phong cách thơ: trữ tình chính trị, giọng thơ ngọt ngào, đậm tính dân tộc.
Tác phẩm Việt Bắc:
+ Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm được tác giả Tố Hữu viết sau chiến dịch Điện Biên Phủ thắng lợi.
+ Nội dung: Đề cao tình nghĩa thủy chung của người dân Việt Bắc đối với Cách mạng
II. Việt Bắc là bản hùng ca:
- Khúc quân hành:
+ Từ láy gợi hình “rầm rập”, “điệp điệp”, “trùng trùng” => vẻ đẹp hùng dũng bên ngoài, quật cường bên trong.
+ Biện pháp tu từ:
Bút pháp sử thi tác giả khắc họa đoàn quân sục sôi khí thế trên những nẻo đường ra trận.
- Điệp từ “đêm đêm” tả thời gian dài, từ láy “rầm rập” âm thanh phối hợp cùng nhịp thơ 2/2 gợi tả bước chân hành quân đều nhịp, chắc khỏe.
- Biện pháp nói quá “đất rung” chứng tỏ sức mạnh đoàn quân phi thường.
- Chân dung đoàn quân tiêu biểu cho dân tộc anh hùng.
– Đường hành quân gian lao, nguy hiểm nhưng chiến sĩ vẫn cảm nhận được vẻ đẹp thiên nhiên, mây trời, niềm vui ngắm cảnh: cho thấy lòng yêu đời, lạc quan, tin vào tương lai.
- Hoán dụ “mũ nan”: người chiến sĩ ra chiến trường mang theo mối tình quân dân để tiếp thêm động lực chiến đấu
- Hình ảnh súng và sao cụ thể mà giàu tính biểu tượng. đầu súng gợi cảnh chiến tranh, sao vẽ ra khung cảnh thanh bình, tương lai tươi sáng hay ánh sao còn ẩn dụ cho đôi mắt người yêu.
– Hình ảnh đoàn dân công
- Ánh đuốc sáng gợi không khí lao động hăng say, phá đá mở đường. Ánh sáng đó toát lên sức mạnh, khí thế và gieo lên niềm tin tươi sáng.
- Hình ảnh “bước chân nát đá” tô đậm sức mạnh vĩ đại của đoàn dân công.
- Đoàn dân công có vẻ đẹp của anh hùng ra trận, sức mạnh của chiến tranh nhân dân.
– Đoàn quân ra trận gởi về bao chiến công vang dội, làm chấn động địa cầu:
- Liệt kê các địa danh để thấy chiến thắng dồn dập, tưng bừng
- Điệp từ “vui” diễn tả niềm hồ hởi, phấn khích vô biên trong chiến thắng
=> Đoạn thơ tái hiện chân dung Việt Bắc trong những ngày ra trận, qua đó ca ngợi Việt Bắc anh hùng, đất nước anh hùng.
III. Việt Bắc bản tình ca:
– Lời tâm sự tha thiết, sâu lắng của người đi.
- “Hoa và người”: nỗi nhớ hướng tới một đối tượng cụ thể
- Cặp đại từ nhân xưng “mình-ta” thể hiện tình yêu thương gắn bó, tình cảm sâu nặng của người đi, kẻ ở.
- Điệp từ “ta về” được lặp lại bộc lộ nỗi niềm xao xuyến, tâm trạng quyến luyến, bịn rịn vấn vương trong buổi chia ly đượm buồn, khơi gợi về quá khứ.
– Trong nỗi nhớ, bức tranh thiên nhiên hiện ra dường như gắn bó giữa cảnh với người:
- Cảnh thiên nhiên gói gọn lại trong 4 mùa, như 1 bức tranh tứ bình tuyệt đẹp được ghi lại bởi bút pháp chấm phá, hồn thơ cổ điển.
- Mùa đông: thiên nhiên có nét chấm phá bởi màu đỏ tươi của hoa chuối, khiến không gian trở lên ấm áp nhờ sắc đỏ ấy , làm cho nỗi nhớ thêm rạo rực lòng người.
- Đất trời khi vào xuân, thiên nhiên Việt Bắc khoác trên mình một màu xanh lá tươi mát của núi rừng, điểm tô dưới sắc trắng tinh khôi của hoa mơ, hoa mận. Động từ “nở” kết hợp cùng tính từ “trắng” gợi ra khung cảnh những đóa hoa tinh khôi ấy đang khoe sắc thắm. Trong cảnh xuân thanh bình tươi đẹp ấy con người vẫn đang miệt mài lao động, tạo lên bức tranh hài hòa.
- Sang hè, thiên nhiên Việt Bắc mang sắc vàng tươi của rừng phách cùng với tiếng ve râm ran đặc trưng của mùa hè.
- Sau cùng là cảnh thu với vẻ đẹp mờ ảo, mộng mơ của đêm trăng. Vẻ đẹp ấy mang theo bao ước mơ về một tương lai tươi sáng.
– Đoạn thơ khép lại với một “khúc hát ân tình thủy chung”. Đó là tiếng hát là lời ca tâm tình của người ở lại, cũng là của người ra đi. Khúc hát mang theo sự hy vọng thiết tha, tình quân dân đậm sâu nồng thắm.
⇒ Đoạn thơ như mở ra một thế giới của cái đẹp: bức tranh thiên nhiên đẹp, con người đẹp và trong đó là tấm lòng đẹp theo cùng một nỗi nhớ đẹp.
2. Sơ đồ tư duy bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu siêu chi tiết:
I. Mở bài
– Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu: là một nhà thơ lớn, một nhà thơ trữ tình chính trị, thơ ông luôn phản ánh những chặng đường đấu tranh gian khổ song cũng nhiều thắng lợi của dân tộc.
– Giới thiệu bài thơ Việt Bắc: hoàn cảnh sáng tác, nội dung chính của bài thơ.
II. Thân bài
1. Ý nghĩa nhan đề
– “Việt Bắc” là một địa danh, là cái nôi của cách mạng Việt Nam tiền khởi nghĩa, là cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp.
– Việt Bắc là nơi lưu giữ nhiều kỉ niệm giữa cán bộ cách mạng và đồng bào nơi đây.
2. Phân tích bài thơ Việt Bắc
a. Tâm trạng lưu luyến bịn rịn trong buổi chia tay
– Bốn câu đầu: sử dụng điệp cấu trúc “mình về mình có nhớ” là lời ướm hỏi, khơi gợi lại những kỉ niệm về “mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”, về thiên nhiên Việt Bắc nghĩa tình.
– Bốn câu thơ tiếp: nỗi lòng lưu luyến của cả người ở lại và ra đi thể hiện qua những từ ngữ diễn tả tâm trạng trực tiếp: “da diết”, “bâng khuâng”, “bồn chồn”; không khí buổi chia tay thân tình, gần gũi: “áo chàm”, “cầm tay nhau”.
– Mười hai câu tiếp theo, lời của người ở lại hỏi người ra đi có còn nhớ đến:
- Nhớ đến thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc trong những ngày kháng chiến: mưa nguồn, suối lũ, mây mù, trám bùi, măng mai.
- Nhớ đến những ân tình trong khó khăn gian khổ: “miếng cơm chấm muối” nhưng vẫn “đậm đà lòng son”.
- Nhớ đến quang thời gian hoạt động cách mạng: kháng Nhật, Việt Minh, Tân Trào, Hồng Thái, …
b. Nỗi lòng của người ra đi
– Bốn câu thơ tiếp khẳng định nghĩa tình thủy chung, mặn mà, “ta với mình, mình với ta”: thể hiện sự gắn bó, thấu hiểu nhau giữ người đi, kẻ ở.
– Người đi bày tỏ nỗi nhớ đến thiên nhiên Việt Bắc: “Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương”, “bản khói cùng sương”, “rừng nứa bờ tre”, … thiên nhiên Việt Bắc qua bốn mùa xuân, hạ, thu, đông.
– Đối tượng của nỗi nhớ:
- Nhớ những con người dù gian khó, vất vả nhưng vẫn có tấm lòng thủy chung, cùng chia sẻ mọi “đắng cay ngọt bùi” trong kháng chiến: “chia củ sắn lùi”, “bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng”.
- Nhớ đến những kỉ niệm ấm áp giữa bộ đội và đồng bào Việt Bắc: “lớp học i tờ”, “giờ liên hoan”, “ca vang núi đèo”.
- Nhớ hình ảnh những con người mang vẻ đẹp mộc mạc, giản dị của người lao động: “người mẹ”, “cô em gái”.
- Nhớ hình ảnh quân dân Việt Bắc đoàn kết đánh giặc: “ta cùng đánh Tây”, “cả chiến khu một lòng”; khí thế hào hùng của quân dân ta trong các trận đánh: “rầm rập như là đất rung”, “quân đi điệp điệp trùng trùng”, “dân công đỏ đuốc từng đoàn”, …
- Nhớ những chiến công, những niềm vui thắng trận: “tin vui thắng trận trăm miền … núi Hồng”
=> Tất cả tạo nên một bức tranh sử thi hoành tráng để ca ngợi sức mạnh của nhân dân anh hùng.
4. Niềm tự hào, niềm tin gửi gắm Việt Bắc
– Nhớ hình ảnh tươi sáng nơi nguồn cội của cuộc cách mạng: ngọn cờ đỏ thắm, rực rỡ sao vàng, có trung ương Đảng, có chính phủ và có Bác Hồ.
– Đoạn thơ thể hiện niềm tin vào sức mạnh, khả năng lãnh đạo của Đảng trong các cuộc cách mạng, niềm tự hào vào những chiến công Việt Bắc.
III. Kết bài
- Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Việt Bắc.
- Cảm nhận chung về bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
3. Sơ đồ tư duy bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu dành cho học sinh giỏi:
1. Mở bài
– Giới thiệu về tác giả Tố Hữu (tiểu sử, con đường cách mạng, phong cách thơ..)
– Giới thiệu về bài thơ Việt Bắc (hoàn cảnh ra đời, khái quát nội dung và nghệ thuật)
2. Thân bài
a. Lời nhắn nhủ của người ra đi và kẻ ở lại
* Tám câu đầu: Cuộc chia tay đầy lưu luyến, bịn rịn
– Cách xưng hô mình – ta và giọng điệu ngọt ngào của những câu ca dao, những câu hát giao duyên gợi nên khung cảnh chia tay bịn rịn, lưu luyến
– Từ ngữ:
- Điệp từ “mình về”, “mình có nhớ” gợi lên một khoảng không gian, thời gian đầy ắp kỉ niệm
- Từ láy: “tha thiết”, “bâng khuâng”, “bồn chồn” gợi tả tâm trạng vấn vương, lưu luyến
- Điệp từ “nhớ”gợi tả nỗi nhớ triền miên
- 15 năm ấy: khoảng thời gian gắn bó với những tình cảm mặn nồng, thiết tha
– Hình ảnh:
- “núi”, “sông”, “nguồn” những hình ảnh tiêu biểu của núi rừng Việt Bắc.
- “cầm tay nhau” diễn tả sự bịn rịn
- áo chàm (hoán dụ): chỉ người dân VB Với hình ảnh chiếc áo chàm bình dị, chân thành cảm xúc của người ra đi – kẻ ở dâng trào không nói nên lời.
⇒ Tám câu đầu là khung cảnh chia tay đầy tâm trạng, bịn rịn, lưu luyến, bâng khuâng của kẻ ở người đi
* Lời người ở lại nhắn gửi tới người ra đi
– Lời nhắn gửi được thể hiện dưới hình thức những câu hỏi: nhớ về Việt bắc cội nguồn quê hương cách mạng, nhớ thiên nhiên Việt Bắc, nhớ những địa danh lịch sử, nhớ những kỉ niệm ân tình…
– Nghệ thuật:
- Liệt kê hàng loạt các kỉ niệm
- ẩn dụ, nhân hóa: rừng núi nhớ ai
- điệp từ “mình”
- Cách ngắt nhịp /4, 4/4 đều tha thiết nhắn nhủ người về thật truyền cảm.
⇒ Thiên nhiên, mảnh đất và con người Việt Bắc với biết bao tình nghĩa, ân tình, thủy chung
b. Nỗi nhớ của người ra đi và niềm tin vào Đảng, Chính phủ và Bác Hồ
* Nhớ cảnh và người Việt Bắc
– Nỗi nhớ được so sánh với nỗi nhớ người yêu
– Nhớ thiên nhiên Việt Bắc:
- Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
- Buổi chiều khói bếp hòa quyện với sương núi
- Cảnh bản làng ẩn hiện trong sương
- Cảnh rừng nứa, bờ tre…
- Thiên nhiên Việt Bắc qua 4 mùa với những hình ảnh độc đáo, đặc sắc
– Nhớ về con người Việt Bắc:
- Nhớ người Việt Bắc trong nghèo khó, vất vả mà vẫn tình nghĩa, thủy chung, gắn bó với cách mạng
- Nhớ những kỉ niệm đầy ắp vui tươi, ấm áp giữa bộ đội và người dân Việt Bắc: lớp học i tờ, những giờ liên hoan
- Nhớ hình ảnh những con người mang vẻ đẹp mộc mạc, giản dị của người lao động: “người mẹ”, “cô em gái”.
⇒ Với kết cấu đan xen, cứ một câu tả cảnh, một câu tả người đã làm nổi bật vẻ đẹp hài hoà, sự đan cài quấn quýt giữa thiên nhiên và con người. Đây là vẻ đẹp đậm màu sắc phương đông
* Nhớ Việt Bắc đánh giặc và Việt Bắc anh hùng
– Nhớ hình ảnh cả núi rừng Việt Bắc đánh giặc: “Rừng….”
– Nhớ hình ảnh đoàn quân kháng chiến: “Quân đi…”
– Nhớ những chiến công ở Việt Bắc, những chiến thắng với niềm vui phơi phới
⇒ Nhịp thơ mạnh, dồn dập như âm hưởng bước hành quân. Hình ảnh kì vĩ… tất cả tạo nên một bức tranh sử thi hoành tráng để ca ngợi sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước, của nhân dân anh hùng
* Nhớ Việt Bắc niềm tin
– Nhớ cuộc họp cao cấp với nhiều chi tiết, hình ảnh tươi sáng.
– Nhớ hình ảnh ngọn cờ đỏ thắm, rực rỡ sao vàng, có trung ương Đảng, có chính phủ và có Bác Hồ
⇒ Việt Bắc là cội nguồn là quê hương cách mạng
3. Kết bài
– Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ
- Nội dung: bài thơ khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Thể hiện sự gắn bó, ân tình sâu nặng với nhân dân, đất nước trọn niềm tự hào dân tộc…
- Nghệ thuật: đậm chất dân tộc, trong việc sử dụng hình thức đối đáp với cặp đại từ nhân xưng mình – ta, ngôn ngữ, hình ảnh thơ giản dị, nhịp thơ uyển chuyển, sử dụng thể thơ dân tộc – thể thơ lục bát…
– Cảm nhận của bản thân: bài thơ cho chúng ta thấy nghĩa tình của người dân Việt trong những năm tháng khó khăn, gian khổ của cuộc chiến tranh, giành độc lập, tự do cho dân tộc.
THAM KHẢO THÊM: