Số công bố mỹ phẩm là một trong những thông tin rất nhiều người quan tâm khi có nhu cầu kiểm tra sản phẩm mỹ phẩm đã được công bố hay chưa theo quy định. Vậy số công bố mỹ phẩm là gì? Cách kiểm tra như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Số công bố mỹ phẩm là gì?
Theo quy định, việc công bố mỹ phẩm là trách nhiệm của cá nhân, tổ chức kinh doanh sản phẩm mỹ phẩm. Doanh nghiệp sẽ nộp hồ sơ thực hiện công bố mỹ phẩm và sẽ nhận được Phiếu công bố sản phẩm. Số công bố mỹ phẩm chính là con số tiếp nhận ghi trên Phiếu công bố đó dưới góc độ pháp lý. Số này sẽ do chính cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp khi tiếp nhận hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm.
Số công bố mỹ phẩm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc chứng minh sản phẩm mỹ phẩm đó sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận công bố và được lưu thông trên thị trường.
Tóm lại, số công bố mỹ phẩm được hiểu là số ghi nhận trên Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm mà doanh nghiệp nhận được khi tiến hành làm thủ tục công bố mỹ phẩm.
2. Cách tra cứu số công bố mỹ phẩm hiện nay:
Việc tra cứu số công bố mỹ phẩm hiện nay được thực hiện online trên hệ thống Cổng thông tin một cửa Quốc gia thuộc bản quyền của Tổng Cục Hải quan. Việc tra cứu online này rất thuận tiện. Theo quy định hiện nay, Doanh nghiệp khi làm thủ tục hải quan không cần xuất trình Phiếu công bố mỹ phẩm nữa mà chỉ cần khai báo số công bố mỹ phẩm khi khai hải quan điện tử. Cán bộ hải quan sẽ tự tra cứu trên Hệ thống. Còn đối với doanh nghiệp việc tra cứu sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt được trạng thái cũng như lịch sử hồ sơ đã thực hiện công bố sản phẩm hay chưa. Đối với cá nhân, doanh nghiệp khác sẽ giúp nắm bắt được thông tin của sản phẩm mỹ phẩm mình có nhu cầu tìm hiểu. Tuy nhiên, cũng cần phải phân biết rằng số công bố mỹ phẩm không có giá trị chứng nhận sản phẩm đó đảm bảo tính an toàn, hiệu quả, mà nó chỉ xác định rằng tổ chức sản xuất mỹ phẩm đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền về việc lưu hành sản phẩm.
Bước 1: Truy cập vào Cổng thông tin một cửa Quốc gia thuộc bản quyền của Tổng Cục Hải quan.
Trường hợp đã có tài khoản thì tiến hành đăng nhập tài khoản. Trường hợp chưa có tài khoản thì phải tiến hành đăng kí tài khoản.
Bước 2: Ấn chọn menu “Bộ y tế” và chọn phần “công bố mỹ phẩm”.
Sau đó, trên màn hình hiện giao diện dữ liệu công bố của tài khoản, cá nhân, tổ chức tìm sản phầm mình có nhu cầu kiểm tra và tải bản công bố mỹ phẩm của sản phẩm đó về.
3. Hồ sơ, thủ tục công bố mỹ phẩm:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
Hồ sơ công bố mỹ phẩm gồm:
– Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (số lượng: 02 bản).
– Đối với mỹ phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất:
– Đối với sản phẩm nhập khẩu: Giấy uỷ quyền (bản hợp pháp hóa lãnh sự.
– Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS).
(căn cứ Điều 4 Thông tư số
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ như trên, cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền theo hình thức nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện.
– Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Cục Quản lý dược – Bộ Y tế: đối với mỹ phẩm nhập khẩu.
– Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Sở Y tế nơi đặt nhà máy sản xuất. Sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất, đóng gói từ bán thành phẩm nhập khẩu được coi như sản phẩm sản xuất trong nước: đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước.
– Việc đưa mỹ phẩm từ Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh vào các khu chức năng khác trong Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh hoặc đưa vào thị trường nội địa để kinh doanh; đưa mỹ phẩm từ Khu Kinh tế – Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị vào thị trường nội địa: thực hiện công bố tại Cục Quản lý dược – Bộ Y tế.
– Thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị: áp dụng đối với mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài; mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu kinh tế – thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm trong vòng 03 ngày làm việc tính từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố biết các nội dung chưa đáp ứng để sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong vòng 05 ngày làm việc nếu hồ sơ không hợp lệ.
Lưu ý hồ sơ sửa đổi, bổ sung bao gồm:
+ Văn bản giải trình về việc sửa đổi, bổ sung của tổ chức, cá nhân đứng tên công bố.
+ Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm kèm theo dữ liệu công bố hoặc tài liệu khác được sửa đổi, bổ sung.
Sau khi nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
3. Mức xử phạt đối với doanh nghiệp vi phạm quy định về công bố mỹ phẩm:
Căn cứ Điều 68 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với các quy định về công bố sản phẩm như sau:
– Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng:
+ Có hành vi kê khai không đúng các nội dung trong phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
+ Thực hiện thay đổi nội dung đã công bố và đã được cấp số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm nhưng chưa được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
– Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng:
Khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã đưa sản phẩm mỹ phẩm ra lưu thông. Hoặc;
Hành vi đưa sản phẩm mỹ phẩm ra lưu thông sau thời điểm số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm hết thời hạn mà chưa công bố lại theo quy định của pháp luật.
– Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng:
Hành vi giả mạo tài liệu, sử dụng con dấu giả hoặc giả mạo chữ ký, dấu của cơ quan chức năng Việt Nam hoặc nước ngoài, của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm trong hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm.
– Bên cạnh bị phạt tiền như trên, đối tượng thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
+ Đình chỉ hoạt động kinh doanh sản phẩm mỹ phẩm trong thời hạn từ 03 đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm tương ứng.
– Các biện pháp khắc phục hậu quả là: buộc phải thu hồi và tiêu hủy sản phẩm mỹ phẩm vi phạm; buộc nộp lại số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Nghị định số 132/2008/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế
Thông tư số 06/2011/TT-BYT quy định về quản lý mỹ phẩm.