Quyết định số 815/QĐ-BHXH về việc ban hành Quy định về hồ sơ và quy trình trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết
hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
– Căn cứ Chương VIII Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
– Căn cứ Chương IV
– Căn cứ Chương IV Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 100/2002/NĐ-CP ngày 6/12/2002 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
– Xét đề nghị của Trưởng ban Chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều 2: Quyết định này thay thế Quyết định số 1584/1999/QĐ-BHXH ngày 24/6/1999 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.
Điều 3: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động, người lao động và Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ căn cứ quy định này để thực hiện.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
QUY ĐỊNH
Về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội
đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
(Ban hành kèm theo Quyết định số 815/QĐ-BHXH ngày 6/6/2007
của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1– Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội quy định tại văn bản này áp dụng đối với người lao động, người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 6 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều 2– Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, chế độ thai sản, chế độ tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất phải đảm bảo đúng quy định tại các Điều 112, 113, 114, 115, 116, 119, 120, 121 và Điều 127 Luật Bảo hiểm xã hội. Người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức Bảo hiểm xã hội và cá nhân, tổ chức liên quan khi cung cấp, kê khai, xác nhận, lập hồ sơ phải ghi đầy đủ, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 3– Thời hạn giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện theo quy định tại các Điều 117, 118, 122, 128 và Điều 129 Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều 4- Các mẫu hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, giấy chứng nhận hưu trí, giấy chứng nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định và thống nhất quản lý. Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ căn cứ mẫu hồ sơ quy định tại văn bản này để thực hiện.
Điều 5- Số hồ sơ hưởng chế độ hưu trí, bảo hiểm xã hội một lần, chế độ tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, chế độ tử tuất là số sổ bảo hiểm xã hội.
CHƯƠNG II
HỒ SƠ VÀ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT HƯỞNG CHẾ ĐỘ
ỐM ĐAU, THAI SẢN VÀ TRỢ CẤP DƯỠNG SỨC, PHỤC HỒI SỨC KHOẺ
Mục 1
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản
và trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ
Điều 6- Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau quy định tại Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội:
1- Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động theo khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội gồm:
a- Sổ bảo hiểm xã hội;
b- Giấy ra viện đối với người lao động điều trị nội trú hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với người điều trị ngoại trú do cơ sở y tế điều trị cấp (mẫu số C65-HD).
Ngoài hồ sơ nêu trên, nếu người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì có thêm giấy xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc của người lao động.
2- Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động mắc bệnh cần điều trị dài ngày gồm:
a- Sổ bảo hiểm xã hội;
b- Giấy ra viện hoặc phiếu hội chẩn của bệnh viện thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày.
3- Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động chăm sóc con ốm đau gồm:
a- Sổ bảo hiểm xã hội;
b- Giấy ra viện hoặc bản sao sổ y bạ của con;
c- Giấy xác nhận của người sử dụng lao động về nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau.
4- Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ để chăm sóc con ốm đau sau khi người trước đó (cha hoặc mẹ) đã hưởng hết thời gian theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội:
a- Trường hợp cha và mẹ ở cùng đơn vị sử dụng lao động, hồ sơ gồm:
– Sổ bảo hiểm xã hội;
– Bản sao giấy ra viện hoặc bản sao sổ y bạ của con;
– Giấy xác nhận của người sử dụng lao động về nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau, trong đó nêu rõ người trước đó (cha hoặc mẹ) đã hưởng hết thời gian theo quy định.
b- Trường hợp cha và mẹ ở hai đơn vị sử dụng lao động, hồ sơ gồm:
– Sổ bảo hiểm xã hội;
– Bản sao giấy ra viện hoặc bản sao sổ y bạ của con;
– Giấy xác nhận của người sử dụng lao động về nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau.
– Giấy xác nhận của người sử dụng lao động nơi người lao động nghỉ việc trước đó (cha hoặc mẹ) đã hưởng hết thời gian theo quy định.
Ngoài các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 nêu trên đối với từng loại đối tượng, hồ sơ hưởng chế độ ốm đau còn kèm theo:
– Danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập hàng quý hoặc hàng tháng (mẫu số C66a-HD);
– Danh sách người lao động hưởng chế độ ốm đau do tổ chức Bảo hiểm xã hội duyệt (mẫu số C66b-HD).
Điều 7- Hồ sơ hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 113 Luật Bảo hiểm xã hội:
1- Lao động nữ đi khám thai, sảy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu; người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai thì hồ sơ hưởng chế độ là giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (mẫu số C65-HD) hoặc giấy ra viện của cơ sở y tế;
2- Lao động nữ đang đóng bảo hiểm xã hội sinh con, hồ sơ gồm:
a- Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động thể hiện đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
b- Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con. Trường hợp sau khi sinh con, con chết hoặc mẹ chết thì có thêm giấy chứng tử của con hoặc của mẹ.
Ngoài ra, nếu thuộc một trong các trường hợp sau thì hồ sơ có thêm:
– Người làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, làm việc theo chế độ ba ca, làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì có thêm giấy xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc của người lao động;
– Người tàn tật, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc là thương binh, hoặc người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ thương tật từ 21% trở lên thì có thêm bản sao giấy chứng nhận thương tật hoặc biên bản của Hội đồng Giám định y khoa.
3- Người lao động đang đóng bảo hiểm xã nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi, hồ sơ gồm:
a- Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động nhận con nuôi thể hiện đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi nhận nuôi con;
b- Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con;
c- Bản sao hồ sơ nhận con nuôi theo quy định của pháp luật;
d- Giấy xác nhận của người sử dụng lao động về nghỉ việc để nuôi con nuôi.
4- Trường hợp sau khi sinh con người mẹ chết, người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con đủ 4 tháng tuổi:
a- Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội, hồ sơ gồm:
– Sổ bảo hiểm xã hội của mẹ thể hiện đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
– Sổ bảo hiểm xã hội của người cha;
– Giấy xác nhận của người sử dụng lao động về người cha nghỉ việc để nuôi con;
– Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con;
– Bản sao giấy chứng tử của mẹ.
b- Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội, hồ sơ gồm:
– Sổ bảo hiểm xã hội của mẹ thể hiện đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
– Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con;
– Bản sao giấy chứng tử của mẹ;
– Đơn của người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng nuôi con (có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú).
c- Trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội, hồ sơ gồm:
– Sổ bảo hiểm xã hội của người cha thể hiện đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước nghỉ việc để nuôi con;
– Giấy xác nhận của người sử dụng lao động về người cha nghỉ việc để nuôi con;
– Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con;
– Bản sao giấy chứng tử của mẹ.
5- Người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 4 tháng tuổi, hồ sơ gồm:
a- Sổ bảo hiểm xã hội của người mẹ hoặc của người nhận con nuôi, thể hiện đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
b- Bản sao Giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con;
c- Đơn của người lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi (có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú).
Đối với người lao động nhận con nuôi thì có thêm bản sao hồ sơ nhận con nuôi theo quy định của pháp luật.
Ngoài các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 nêu trên đối với từng loại đối tượng, hồ sơ hưởng chế độ thai sản còn kèm theo:
– Danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập hàng quý hoặc tháng (mẫu số C67a-HD).
– Danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản do tổ chức Bảo hiểm xã hội duyệt (mẫu số C67b-HD).
Điều 8- Hồ sơ hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội:
1- Hồ sơ hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ sau ốm đau gồm:
a- Danh sách người lao động đề nghị hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ sau ốm đau (mẫu số C68a-HD).
b- Danh sách người lao động hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ sau ốm đau do tổ chức Bảo hiểm xã hội duyệt (mẫu số C68b-HD).
2- Hồ sơ hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ sau thai sản gồm:
a- Danh sách người lao động đề nghị hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ sau thai sản (mẫu số C69a-HD).
b- Danh sách người lao động hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ sau thai sản do tổ chức Bảo hiểm xã hội duyệt (mẫu số C69b-HD).
Hồ sơ hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ sau điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gồm:
a- Danh sách người lao động đề nghị hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ sau điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (mẫu số C70a-HD).
b- Bản sao biên bản giám định y khoa hoặc bản sao quyết định hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
c- Danh sách người lao động hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ sau điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do tổ chức Bảo hiểm xã hội duyệt (mẫu số C70b-HD).
Mục 2
Quy trình giải quyết hưởng chế độ
ốm đau, thai sản và trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ
Điều 9: Trách nhiệm của người lao động:
1- Người lao động đang làm việc: Nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 và bản sao giấy ra viện hoặc bản sao sổ y bạ của con, giấy xác nhận của người sử dụng lao động nơi người lao động nghỉ việc trước đó (cha hoặc mẹ) đã hưởng hết thời gian theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 6; khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b, điểm c khoản 3 Điều 7 Mục 1 nêu trên cho người sử dụng lao động.
2- Người lao động đã thôi việc: Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Mục 1 nêu trên cho Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Bảo hiểm xã hội huyện) nơi cư trú.
3- Trường hợp sau khi sinh con mẹ chết, cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng nuôi con đến khi con đủ 4 tháng tuổi thì:
a- Nộp hồ sơ theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 7 Mục 1 nêu trên (không bao gồm sổ bảo hiểm xã hội của người mẹ) cho người sử dụng lao động nơi người mẹ làm việc khi còn sống.
b- Nộp hồ sơ theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 7 Mục 1 nêu trên (không bao gồm sổ bảo hiểm xã hội của người cha và giấy xác nhận của người sử dụng lao động về người cha nghỉ việc để nuôi con) cho người sử dụng lao động nơi người cha làm việc.
Điều 10: Trách nhiệm của người sử dụng lao động:
1- Tiếp nhận hồ sơ từ người lao động hoặc từ người cha, người nuôi dưỡng đối với trường hợp sau khi sinh con người mẹ chết theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 9 Mục 1 nêu trên.
2- Kiểm tra thủ tục hồ sơ chế độ ốm đau, thai sản của từng người lao động, nếu đảm bảo hồ sơ theo theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều 6; khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều 7 Mục 1 nêu trên thì giải quyết chế độ ốm đau, thai sản và chi trả chế độ cho người lao động trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động.
3- Phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở quyết định số người lao động và số ngày nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ sau ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định và chi trả trợ cấp.
4- Hàng quý (hoặc hàng tháng), người sử dụng lao động lập 02 bản danh sách theo mẫu số C66a-HD, C67a-HD, C68a-HD, C69a-HD và mẫu số C70a-HD kèm theo hồ sơ ốm đau, thai sản của từng người lao động (đối với người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội thì hồ sơ không kèm theo sổ bảo hiểm xã hội) nộp cho Bảo hiểm xã hội huyện hoặc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đơn vị đóng bảo hiểm xã hội để xét duyệt và quyết toán kinh phí chi chế độ ốm đau, thai sản.
5- Lưu trữ hồ sơ chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ đối với từng người lao động; danh sách đề nghị theo mẫu số C66a-HD, C67a-HD, C68a-HD, C69a-HD C70a-HD; danh sách được duyệt theo mẫu số C66b-HD, C67b-HD, C68b-HD, C69b-HD C70b-HD) và thông báo quyết toán chi chế độ ốm đau, thai sản theo mẫu số C71-HD.
Điều 11: Trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm xã hội:
1- Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội huyện:
a- Hàng quý hoặc hàng tháng tiếp nhận danh sách theo mẫu số C66a-HD, C67a-HD, C68a-HD, C69a-HD và mẫu số C70a-HD kèm theo hồ sơ ốm đau, thai sản, dưỡng sức của từng người lao động do người sử dụng lao động chuyển đến thuộc Bảo hiểm xã hội huyện quản lý, thu bảo hiểm xã hội và hồ sơ của người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Mục 1 nêu trên.
b- Đối chiếu mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội, thời gian đóng bảo hiểm xã hội đối với từng người lao động.
c- Kiểm tra thủ tục hồ sơ, xét duyệt mức hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khoẻ của từng người lao động theo danh sách mẫu số C66b-HD, C67b-HD, C68b-HD, C69b-HD và C70b-HD; lập 3 bản mỗi loại.
d- Hàng quý thông báo quyết toán chi chế độ ốm đau, thai sản đối với từng người sử dụng lao động theo mẫu số C71-HD.
đ- Thời gian xét duyệt, quyết toán chế độ ốm đau, thai sản và trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khoẻ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
e- Lưu trữ danh sách đề nghị theo mẫu số C66a-HD, C67a-HD, C68a-HD, C69a-HD C70a-HD; danh sách được duyệt theo mẫu số C66b-HD, C67b-HD, C68b-HD, C69b-HD C70b-HD; thông báo quyết toán chi chế độ ốm đau, thai sản theo mẫu số C71-HD và hồ sơ chế độ thai sản đối với từng người lao động quy định tại khoản 5 Điều 7 Mục 1 này.
g- Hàng quý lập báo cáo theo mẫu số 01-HSB gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố.
2- Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố:
a- Đối với người sử dụng lao động do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực tiếp quản lý và thu bảo hiểm xã hội thì hàng quý hoặc hàng tháng tiếp nhận hồ sơ, xét duyệt và quyết toán chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ thực hiện như quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và điểm e khoản 1 điều này.
b- Hàng quý căn cứ báo cáo theo mẫu số 01-HSB của Bảo hiểm xã hội các huyện và các đơn vị do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực tiếp giải quyết, lập báo cáo theo mẫu số 02-HSB, gửi 01 bản về Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
CHƯƠNG III
HỒ SƠ VÀ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT HƯỞNG CHẾ ĐỘ
TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP, HƯU TRÍ, TỬ TUẤT
Mục 1
Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất
Điều 12- Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động gồm:
1- Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đã xác định đóng bảo hiểm xã hội đến tháng trước khi bị tai nạn lao động;
2- Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động của người sử dụng lao động (mẫu số 05-HSB);
3-
Trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì có thêm bản sao biên bản tai nạn giao thông. Ngoài ra nếu bị tai nạn giao thông trên tuyến đường thường xuyên đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại có thêm bản sao hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký tạm trú.
4- Giấy ra viện sau khi đã điều trị thương tật tai nạn lao động ổn định;
5- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa;
6- Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội theo sổ bảo hiểm xã hội (mẫu số 04A -HSB hoặc mẫu số 04B-HSB);
7- Quyết định hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng hoặc trợ cấp 1 lần của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố hoặc Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ (mẫu số 03A-HSB hoặc mẫu số 03B-HSB).
Điều 13- Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp gồm:
1- Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đã xác định đóng bảo hiểm xã hội đến trước khi điều trị bệnh nghề nghiệp;
2- Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp của người sử dụng lao động (mẫu số 05-HSB);
3- Biên bản xác định môi trường có yếu tố độc hại do cơ quan có thẩm quyền lập. Trường hợp biên bản xác định cho nhiều người thì hồ sơ của mỗi người lao động có bản trích sao biên bản;
Kết quả xác định môi trường lao động có giá trị trong 24 tháng kể từ ngày biên bản được ký (Thông tư số 12/2006/TT-BYT ngày 10/11/2006 của Bộ Y tế).
4- Giấy ra viện sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp ổn định. Trường hợp không điều trị tại bệnh viện thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp hoặc phiếu hội chẩn;
Giấy ra viện hoặc giấy khám bệnh phải thể hiện điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành.
5- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa;
6- Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội theo sổ bảo hiểm xã hội (mẫu số 04A -HSB hoặc mẫu số 04B-HSB);
7- Quyết định hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp hàng tháng hoặc trợ cấp 1 lần của Giám đốc bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố hoặc Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ (mẫu số 03C-HSB hoặc mẫu số 03D-HSB).
Điều 14- Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tái phát gồm:
1- Hồ sơ đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
2- Giấy ra viện sau khi điều trị ổn định thương tật, bệnh nghề nghiệp cũ tái phát (hoặc bản sao hồ sơ điều trị thương tật, bệnh tật);
3- Đơn của người lao động đề nghị giám định lại thương tật, bệnh tật (mẫu số 11-HSB đính kèm);
4- Biên bản giám định lại mức suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật tái phát của Hội đồng giám định y khoa;
5- Quyết định điều chỉnh mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố hoặc Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ.
Điều 15- Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động, gồm:
1- Hồ sơ tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp lần đầu và hồ sơ tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp lần sau như quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 6 Điều 12 hoặc khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 6 Điều 13 Mục 2 Chương này;
2- Biên bản giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa;
3- Quyết định hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố hoặc Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ.
Điều 16- Hồ sơ hưởng lương hưu hàng tháng quy định tại Điều 119 Luật Bảo hiểm xã hội:
1- Đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội, hồ sơ gồm:
a- Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đã xác định thời gian đóng bảo hiểm xã hội đến tháng nghỉ việc;
b- Quyết định nghỉ việc của người sử dụng lao động hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động hết hạn;
c- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (đối với người nghỉ việc hưởng lương hưu quy định tại Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội);
d- Người bị nhiễm HIV thuộc đối tượng quy định tại Điều 26 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí thì hồ sơ có thêm giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định;
đ- Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội theo sổ bảo hiểm xã hội (mẫu số 04C-HSB);
e- Bản điều chỉnh tiền lương đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng bảo hiểm xã hội (mẫu số 06-HSB);
g- Quyết định hưởng chế độ hưu trí của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố hoặc Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ (mẫu số 07A-HSB).
2- Người lao động bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, hồ sơ gồm:
a- Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đã xác định thời gian đóng bảo hiểm xã hội đến tháng nghỉ việc;
b- Đơn đề nghị của người lao động có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú (mẫu số 12-HSB);
c- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (nếu có);
d- Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội theo sổ bảo hiểm xã hội (mẫu số 04C-HSB).
đ- Bản điều chỉnh tiền lương đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng bảo hiểm xã hội (mẫu số 06-HSB);
Ngoài hồ sơ hưởng lương hưu nêu trên, nếu là người lao động thuộc quy định tại khoản 6 Mục D
e- Quyết định hưởng chế độ hưu trí của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố (mẫu số 07A-HSB).
Điều 17- Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần quy định tại Điều 120 Luật Bảo hiểm xã hội:
1- Người đang đóng bảo hiểm xã hội, hồ sơ gồm:
a- Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đã xác định thời gian đóng bảo hiểm xã hội đến tháng nghỉ việc;
b- Quyết định nghỉ việc của người sử dụng lao động hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động hết hạn hoặc quyết định phục viên;
c- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (nếu thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội);
d- Bản sao giấy được định cư ở nước ngoài (nếu thuộc đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội);
đ- Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội theo sổ bảo hiểm xã hội (mẫu số 04D-HSB);
e- Bản điều chỉnh tiền lương đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng bảo hiểm xã hội (mẫu số 06-HSB);
g- Quyết định hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố hoặc Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ (mẫu số 07B-HSB);
2- Người lao động bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, hồ sơ giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì ngoài hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này có thêm đơn của người lao động có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú (mẫu số 14-HSB).
Điều 18– Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất quy định tại Điều 121 Luật Bảo hiểm xã hội:
1- Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất hàng tháng:
a- Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội và người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, hồ sơ gồm:
– Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đã xác định thời gian đóng bảo hiểm xã hội đến tháng trước khi chết hoặc tháng nghỉ việc;
– Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định của tòa án tuyên bố là đã chết;
– Tờ khai hoàn cảnh gia đình của thân nhân người chết (mẫu số 09-HSB);
– Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội theo sổ bảo hiểm xã hội (mẫu số 04E-HSB).
Trường hợp thân nhân không phải là con, vợ (hoặc chồng), bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ (hoặc bố mẹ chồng) mà người chết khi còn sống phải chịu trách nhiệm nuôi dưỡng thì có thêm giấy xác nhận của chính quyền địa phương nơi người nuôi dưỡng cư trú;
– Quyết định hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố hoặc Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ (mẫu số 08A1-HSB).
Ngoài hồ sơ nêu trên, nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì hồ sơ có thêm:
+ Biên bản điều tra tai nạn lao động, bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp nếu chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (kể cả chết trong thời gian điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp lần đầu).
+ Giấy chứng nhận của nhà trường nơi đang học đối với trường hợp con từ đủ 15 tuổi đến đủ 18 tuổi còn đi học.
+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa nếu con đủ 15 tuổi trở lên, vợ hoặc chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng hoặc người khác mà người chết khi còn sống có trách nhiệm nuôi dưỡng chưa đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Trường hợp biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động với giấy giới thiệu của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố ngoài thời hạn 2 tháng kể từ ngày người lao động chết thì không là căn cứ để giải quyết chế độ tử tuất hàng tháng.
b- Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với thân nhân người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng gồm:
– Hồ sơ hưu trí hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng;
– Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết;
– Tờ khai hoàn cảnh gia đình của thân nhân người chết (mẫu số 09-HSB);
Trường hợp thân nhân người chết thuộc diện suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc người khác mà người lao động khi còn sống có trách nhiệm nuôi dưỡng hoặc con đủ 15 tuổi đến đủ 18 tuổi còn đi học thì hồ sơ thực hiện như thân nhân người đang làm việc chết nêu tại điểm a khoản 1 Điều này.
– Quyết định hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố (mẫu số 08A2-HSB).
2- Hồ sơ hưởng chế độ tuất 1 lần gồm:
a- Hồ sơ đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội và người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thực hiện như quy định tại điểm a khoản 1 nêu trên (bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội theo sổ bảo hiểm xã hội thực hiện theo mẫu số 04G-HSB) và bản điều chỉnh tiền lương đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng bảo hiểm xã hội (mẫu số 06 -HSB), quyết định hưởng trợ cấp tử tuất 1 lần của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố hoặc Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ (mẫu số 08B1-HSB);
b- Hồ sơ hưởng trợ cấp tử tuất một lần đối với thân nhân người hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng gồm:
– Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định của Toà án tuyên bố đã chết.
– Hồ sơ hưu trí hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng;
– Tờ khai hoàn cảnh gia đình của thân nhân người chết (mẫu số 09-HSB);
– Quyết định hưởng trợ cấp tử tuất 1 lần của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố (mẫu số 08B2-HSB).
Điều 19- Hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với người chấp hành xong hình phạt tù, người xuất cảnh trở về nước định cư hợp pháp, người được toà án tuyên bố mất tích trở về quy định tại Điều 127 Luật Bảo hiểm xã hội:
1- Đối với người được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, hồ sơ gồm:
a- Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đã xác định thời gian đóng bảo hiểm xã hội đến thời điểm dừng đóng;
b- Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú sau khi chấp hành xong hình phạt tù (mẫu số 13A-HSB hoặc mẫu số 15-HSB đính kèm);
c- Bản sao Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù hoặc bản sao quyết định trở về nước định cư hợp pháp hoặc bản sao quyết định của Toà án tuyên bố mất tích trở về;
d- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (nếu có);
đ- Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội theo sổ bảo hiểm xã hội (mẫu số 04-HSB theo loại chế độ);
e- Bản điều chỉnh tiền lương đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng bảo hiểm xã hội (mẫu số 06-HSB);
g- Quyết định hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố (theo mẫu quyết định của từng loại chế độ).
2- Đối với người đã hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, hồ sơ gồm:
a- Đơn đề nghị hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú sau khi chấp hành xong hình phạt tù hoặc xuất cảnh trở về nước định cư hợp pháp hoặc toà án tuyên bố mất tích trở về (mẫu số 13B-HSB);
b- Bản sao giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù hoặc bản sao quyết định trở về nước định cư hợp pháp hoặc bản sao quyết định của Toà án tuyên bố mất tích trở về;
c- Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí hoặc hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng;
d- Quyết định hưởng tiếp chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố (mẫu số 10-HSB).
Điều 20- Di chuyển hồ sơ hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng:
1- Người lao động bắt đầu hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng chuyển đến hưởng ở nơi cư trú, hồ sơ gồm:
a- Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng;
b- Giấy giới thiệu trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội (mẫu số C77-HD);
c- Giấy giới thiệu di chuyển (mẫu số 17-HSB).
2- Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng chuyển đến hưởng ở tỉnh, thành phố khác, hồ sơ gồm:
a- Đơn đề nghị gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng (mẫu số 16-HSB);
b- Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng;
c- Giấy giới thiệu trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội (mẫu số C77-HD);
d- Giấy giới thiệu di chuyển (mẫu 17-HSB).
Điều 21- Quản lý, lưu trữ hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội:
1- Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng lập 4 bộ, trong đó:
a- Giao 2 bộ hồ sơ cho người sử dụng lao động để lưu trữ 1 bộ và giao cho người lao động 1 bộ gồm: Quyết định hưởng trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, giấy chứng nhận hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
b- Quản lý, lưu trữ 1 bộ hồ sơ tại Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố.
c- Chuyển 1 bộ hồ sơ kèm danh sách theo mẫu số 18-HSB về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để quản lý, lưu trữ.
d- Sổ bảo hiểm xã hội chuyển trả cho người sử dụng lao động.
2- Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần lập 3 bộ, trong đó:
a- Giao 2 bộ hồ sơ cho người sử dụng lao động để lưu trữ 1 bộ và giao cho người lao động 1 bộ gồm: Quyết định hưởng trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
b- Quản lý, lưu trữ 1 bộ hồ sơ tại Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố.
c- Sổ bảo hiểm xã hội chuyển trả cho người sử dụng lao động.
3- Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại Điều 14, Điều 15 quy định này lập 4 bộ (người lao động đã nghỉ việc lập 3 bộ), trong đó:
a- Giao 2 bộ hồ sơ cho người sử dụng lao động để lưu trữ 1 bộ và giao cho người lao động 1 bộ gồm: Quyết định hưởng trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; giấy chứng nhận hưởng trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Trường hợp người lao động đã nghỉ việc thì chỉ cần giao 1 bộ cho người lao động.
b- Quản lý, lưu trữ 1 bộ hồ sơ tại Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố.
c- Chuyển 1 bộ hồ sơ về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để quản lý, lưu trữ gồm: Quyết định hưởng trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, bản sao Quyết định hưởng trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp đã hưởng lần trước (kèm danh sách theo mẫu số18-HSB).
4- Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần:
a- Hồ sơ hưởng hưu trí hàng tháng đối với người đang tham gia bảo hiểm xã hội, người chờ đủ tuổi đời, người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội lập 4 bộ (người lao động đã nghỉ việc lập 3 bộ), trong đó:
– Giao 2 bộ hồ sơ cho người sử dụng lao động để lưu trữ 1 bộ và giao cho người lao động 1 bộ gồm: Quyết định hưởng lương hưu, sổ bảo hiểm xã hội, giấy chứng nhận hưu trí, giấy giới thiệu trả lương hưu. Trường hợp người lao động đã nghỉ việc thì chỉ cần giao 1 bộ cho người lao động;
– Quản lý, lưu trữ 1 bộ hồ sơ tại Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố.
– Chuyển 1 bộ hồ sơ kèm danh sách theo mẫu số 18-HSB về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để quản lý và lưu trữ.
b- Hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đối với người đang tham gia bảo hiểm xã hội theo điểm a, b, d khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội lập 3 bộ, trong đó:
– Giao 2 bộ hồ sơ cho người sử dụng lao động để lưu trữ 1 bộ và giao cho người lao động 1 bộ gồm: Quyết định hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, sổ bảo hiểm xã hội.
– Quản lý, lưu trữ 1 bộ hồ sơ tại Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố.
c- Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo điểm c khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội (kể cả người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội) lập 2 bộ, trong đó:
– Giao cho người lao động 1 bộ cùng sổ bảo hiểm xã hội.
– Quản lý, lưu trữ 1 bộ hồ sơ tại Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố.
5- Hồ sơ hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng, trợ cấp tuất 1 lần:
a- Hồ sơ hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng đối với người đang làm việc, người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội chết thì việc lập và lưu trữ hồ sơ thực hiện như quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
b- Hồ sơ hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng đối với người hưởng chế độ hưu trí, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên chết lập 3 bộ, trong đó:
– Giao 1 bộ hồ sơ cho thân nhân người chết gồm: Quyết định hưởng chế độ tử tuát hàng tháng, giấy chứng nhận trợ cấp tiền tuất.
– Quản lý, lưu trữ 1 bộ hồ sơ tại Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố.
– Chuyển 1 bộ hồ sơ kèm danh sách theo mẫu số 18-HSB về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để quản lý, lưu trữ (không bao gồm hồ sơ hưu trí, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp).
c- Hồ sơ hưởng trợ cấp tiền tuất 1 lần đối với người đang tham gia bảo hiểm xã hội chết lập 3 bộ, trong đó:
– Giao 2 bộ hồ sơ cho người sử dụng lao động để lưu trữ 1 bộ và giao cho thân nhân người lao động 1 bộ gồm: Quyết định hưởng trợ cấp tuất 1 lần, Sổ bảo hiểm xã hội.
– Quản lý, lưu trữ 1 bộ hồ sơ tại Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố.
d- Hồ sơ hưởng trợ cấp tiền tuất 1 lần đối với người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng chết lập 2 bộ, trong đó:
– Chuyển 1 bộ hồ sơ cho Bảo hiểm xã hội huyện cùng sổ bảo hiểm xã hội (nếu có) để chuyển cho thân nhân người chết (không bao gồm hồ sơ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng).
– Quản lý, lưu trữ 1 bộ hồ sơ tại Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố.
Mục 2
Quy trình giải quyết chế độ
hưu trí, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất
Điều 22- Trách nhiệm của người lao động hoặc thân nhân người lao động:
1- Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tái phát: Lập đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều 14 quy định này, nộp cho Bảo hiểm xã hội huyện và nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ Bảo hiểm xã hội huyện.
2- Người lao động bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hoặc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần: Lập đủ hồ sơ theo quy định tại các điểm a, b, c, khoản 2 điều 16; các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 17 cùng đơn đề nghị hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại khoản 2 Điều 17 quy định này, nộp cho Bảo hiểm xã hội huyện nơi cư trú và nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ Bảo hiểm xã hội huyện.
3- Người chấp hành xong hình phạt tù hoặc người xuất cảnh trở về nước định cư hợp pháp hoặc người được toà án tuyên bố mất tích trở về:
a- Người được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hoặc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần: Lập đủ hồ sơ theo quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 19 quy định này, nộp cho Bảo hiểm xã hội huyện nơi cư trú và nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ Bảo hiểm xã hội huyện.
b- Hưởng tiếp chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng: Lập đủ hồ sơ theo quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 19 quy định này, nộp cho Bảo hiểm xã hội huyện nơi cư trú và nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ Bảo hiểm xã hội huyện.
Thân nhân hưởng trợ cấp tử tuất:
a- Thân nhân người lao động bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết: Lập đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 18 quy định này (không bao gồm bản điều chỉnh tiền lương đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng bảo hiểm xã hội và quyết định hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng, tiền tuất một lần của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố hoặc Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ), nộp cho Bảo hiểm xã hội huyện và nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ Bảo hiểm xã hội huyện.
b- Thân nhân người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng chết: Lập đủ hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 18 quy định này (không bao gồm quyết định hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng, tiền tuất một lần của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố), nộp cho Bảo hiểm xã hội huyện và nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ Bảo hiểm xã hội huyện.
Điều 23- Trách nhiệm của người sử dụng lao động:
1- Giới thiệu người lao động đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội ra Hội đồng Giám định y khoa tỉnh, thành phố hoặc Hội đồng Giám định y khoa ngành theo quy định để giám định mức suy giảm khả năng lao động hưởng chế độ hưu trí hoặc giám định mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp lần đầu.
2- Lập đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 12; khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 13; khoản 1 Điều 15; các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 16 và các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 17; điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 18 quy định này (không bao gồm bản điều chỉnh tiền lương đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng bảo hiểm xã hội; quyết định hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng, tiền tuất một lần của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố hoặc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ), chuyển đến Bảo hiểm xã hội huyện đối với người sử dụng lao động do Bảo hiểm xã hội huyện quản lý và thu bảo hiểm xã hội; đối với người sử dụng lao động do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố quản lý và thu bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố.
Nhận lại hồ sơ đã giải quyết từ Bảo hiểm xã hội huyện hoặc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố để giao cho người lao động hoặc thân nhân người lao động.
Điều 24- Trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm xã hội:
1- Bảo hiểm xã hội huyện: Tiếp nhận hồ sơ từ người lao động hoặc thân nhân người lao động hoặc từ người sử dụng lao động theo trách nhiệm quy định tại Điều 22 và khoản 2 Điều 23 quy định này; kiểm tra, đối chiếu về hồ sơ, nếu đủ và đúng theo quy định thì chuyển Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố giải quyết; nhận hồ sơ đã giải quyết từ Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố để trả cho người lao động hoặc thân nhân người lao động hoặc người sử dụng lao động.
2- Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố:
a- Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội: Chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần; trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp tử tuất theo khoản 2 Điều 23 quy định này và hồ sơ do Bảo hiểm xã hội huyện chuyển đến; tiếp nhận đơn và lập hồ sơ di chuyển hưởng lương hưu, trợ bảo hiểm xã hội hàng tháng đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 20 Mục 1 Chương này.
b- Căn cứ sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đang làm việc, người lao động đã nghỉ việc lập bản điều chỉnh tiền lương đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng bảo hiểm xã hội (mẫu số 06-HSB); lập đầy đủ nội dung bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội theo sổ bảo hiểm xã hội đối với từng loại chế độ (mẫu số 04A-HSB, 04B-HSB, 04C-HSB, 04D-HSB, 04E-HSB và mẫu số 04G-HSB).
c- Tính mức hưởng bảo hiểm xã hội theo đúng chế độ quy định (hàng tháng hoặc trợ cấp một lần); quyết định hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp tử tuất; lập giấy chứng nhận hưu trí, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất, cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định đối với người lao động hưởng trợ cấp hàng tháng; lập giấy giới thiệu trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và lập hồ sơ di chuyển hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với người lao động chuyển tỉnh, thành phố khác quy định tại khoản 1 Điều 20 Mục 1 Chương này.
d- Hàng tháng lập danh sách giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo từng loại chế độ (mẫu số 19A-HSB đến mẫu số 19K-HSB đính kèm) để quản lý, lưu trữ tại Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố; lập báo cáo tổng hợp giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (mẫu số 20-HSB đính kèm), gửi một bản về Bảo hiểm xã hội Việt nam và lập danh sách giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần theo mẫu số 21A-HSB, mẫu số 21B-HSB để chi trả trợ cấp.
đ- Hàng quý lập báo cáo thống kê đối tượng giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội theo từng loại chế độ (mẫu số 22A-HSB đến mẫu số 22N-HSB đính kèm), gửi một bản về Bảo hiểm xã hội Việt nam.
e- Xác nhận trong sổ bảo hiểm xã hội nội dung được hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chế độ tử tuất đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
g- Giới thiệu ra Hội đồng Giám định y khoa tỉnh, thành phố để giám định khả năng lao động đối với trường hợp bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần; giám định thương tật, bệnh nghề nghiệp tái phát hoặc giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và giới thiệu thân nhân ra Hội đồng Giám định y khoa trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày người lao động chết để xét hưởng chế độ tử tuất hàng tháng đối với trường hợp con đủ 15 tuổi trở lên, vợ hoặc chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng hoặc người khác mà người chết khi còn sống có trách nhiệm nuôi dưỡng chưa đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ bị suy giảm khả năng lao động.
h- Thời hạn giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội:
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chế độ tử tuất.
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với người hưởng chế độ hưu trí.
i- Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị di chuyển hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 20 Mục 1 Chương này.
Điều 25: Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ:
1- Căn cứ hồ sơ và thời hạn giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội tại quy định này để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 và khoản 12 Điều 50 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.
2- Quy định quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội cho phù hợp với quy định về quản lý lao động thuộc bộ, ngành mình.
3- Hàng quý lập báo cáo theo mẫu số 02-HSB, gửi 01 bản về Bảo hiểm xã hội Việt Nam
4- Thực hiện các trách nhiệm như quy định tại khoản 2 Điều 24 nêu trên (trừ các điểm g và điểm i).
5- Giới thiệu ra Hội đồng Giám định y khoa Bộ, ngành hoặc Hội đồng Giám định y khoa tỉnh, thành phố để:
Giám định khả năng lao động đối với trường hợp giám định thương tật, bệnh nghề nghiệp tái phát hoặc giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà trước đó đã được Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hoặc Bảo hiểm xã hội Bộ Công an hoặc Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ giải quyết hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần và người hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hoặc Bảo hiểm xã hội Bộ Công an hoặc Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ đangquản lý chi trả trợ cấp;
Giám định khả năng lao động đối với trường hợp thân nhân người lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 và khoản 12 Điều 50 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP chết, để xét hưởng chế độ tử tuất hàng tháng đối với trường hợp con đủ 15 tuổi trở lên, vợ hoặc chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng hoặc người khác mà người chết khi còn sống có trách nhiệm nuôi dưỡng chưa đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ bị suy giảm khả năng lao động.
6- Giới thiệu người đã giải quyết hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng về Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú.
7- Quản lý, lưu trữ 1 bộ hồ sơ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội và chuyển 1 bộ hồ sơ hưu trí; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất hàng tháng kèm danh sách theo mẫu số 18-HSB về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để quản lý và lưu trữ.