Quyết định số 59/2013/QĐ-UBND quy định về thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng; thời hạn tồn tại và quy mô của công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm tại Hà Nội
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 8874/TTr-SXD ngày 11 tháng 11 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng; thời hạn tồn tại và quy mô của công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm; quy trình cấp giấy phép xây dựng; quyền và trách nhiệm của chủ đầu tư, các cơ quan, cá nhân liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Việc giám sát thực hiện và quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng không thuộc đối tượng điều chỉnh của văn bản này và được thực hiện theo quy định riêng của Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài là chủ đầu tư xây dựng công trình; tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội phải tuân thủ các quy định của Quyết định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ký kết hoặc gia nhập có quy định khác, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng: Sở Xây dựng; Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Thành phố; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân xã.
2. Hồ sơ: Hồ sơ đề nghị cấp mới, điều chỉnh, gia hạn hoặc cấp lại giấy phép xây dựng.
3. Bộ phận Một cửa: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
Điều 3. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
1. Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng các công trình (không bao gồm nhà ở riêng lẻ) trên địa bàn Thành phố, bao gồm:
a) Công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II (riêng các công trình tôn giáo, tín ngưỡng thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này);
b) Công trình tôn giáo, tín ngưỡng có chiều cao lớn hơn 28m hoặc có chiều dài nhịp kết cấu lớn hơn 36m;
c) Công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nằm ngoài các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao;
d) Công trình di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, công trình tượng đài, tranh hoành tráng;
đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III thuộc dự án khu đô thị, khu nhà ở, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao;
e) Công trình thuộc địa giới hành chính của hai (02) quận, huyện, thị xã trở lên;
g) Công trình xây dựng trên thửa đất tiếp giáp với một (01) trong các tuyến phố sau (thuộc địa bàn các quận Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng):
– Hùng Vương, Hoàng Diệu, Nguyễn Tri Phương, Điện Biên Phủ, Trần Phú;
– Láng Hạ, Giảng Võ, Nguyễn Chí Thanh, Liễu Giai, Văn Cao, Kim Mã, Nguyễn Thái Học;
– Hàng Khay, Tràng Thi, Tràng Tiền, Đinh Tiên Hoàng, Lê Thái Tổ, Lý Thái Tổ;
– Hai Bà Trưng, Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo, Phan Chu Trinh, Ngô Quyền, Quang Trung, Hàng Bài, Phố Huế, Bà Triệu.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Thành phố cấp giấy phép xây dựng các công trình, nhà công vụ và nhà ở công nhân nằm trong các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao, trừ các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình và nhà ở riêng lẻ thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, bao gồm:
a) Nhà ở đô thị và các công trình không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568