Quyết định 124/2004/QĐ-TTg ban hành bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: | Hà Nội, ngày 08 tháng 07 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢNG DANH MỤC VÀ MÃ SỐ CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam có đến 30 tháng 6 năm 2004 để thực hiện thống nhất trong cả nước.
Mã số cấp cho một đơn vị hành chính là số định danh duy nhất, không thay đổi trong suốt quá trình đơn vị hành chính đó tồn tại thực tế. Khi có thay đổi, mã số được cấp theo nguyên tắc sau:
a) Đối với cấp tỉnh:
– Trường hợp tách tỉnh:
+ Tỉnh có trụ sở Uỷ ban nhân dân đóng trên địa điểm cũ thì mã số đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã không thay đổi.
+ Tỉnh có trụ sở Uỷ ban nhân dân đóng trên địa điểm mới được xếp vào vị trí phù hợp và cấp mã mới. Mã số đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh đó không thay đổi.
– Trường hợp nhập tỉnh:
+ Tỉnh hợp nhất có trụ sở Uỷ ban nhân dân đóng tại tỉnh nào thì mang mã số của tỉnh đó, mã số của tỉnh còn lại sẽ bị đóng và không cấp lại cho đơn vị hành chính khác. Mã số cấp huyện và cấp xã của tỉnh hợp nhất không thay đổi.
b) Đối với cấp huyện:
– Trường hợp tách huyện:
+ Huyện có trụ sở Uỷ ban nhân dân đóng trên địa điểm cũ có mã số cấp huyện, cấp xã không thay đổi.
+ Huyện có trụ sở Uỷ ban nhân dân đóng trên địa điểm mới được xếp vào vị trí phù hợp và cấp mã mới, mã số đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện đó không thay đổi.
– Trường hợp nhập huyện:
+ Huyện có trụ sở Uỷ ban nhân dân đóng tại huyện cũ nào thì mang mã số của huyện đó, mã số còn lại sẽ bị đóng và không cấp lại cho các đơn vị hành chính khác. Mã số của đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện hợp nhất không thay đổi.
– Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện chuyển tỉnh thì mã số đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã không thay đổi.
c) Đối với cấp xã:
– Trường hợp tách xã
+ Xã có trụ sở Uỷ ban nhân dân đóng trên địa điểm cũ thì mang mã số cũ.
+ Xã có trụ sở Uỷ ban nhân dân đóng trên địa điểm mới được xếp vào vị trí phù hợp và cấp mã số mới.
– Trường hợp nhập xã:
Xã hợp nhất có trụ sở Uỷ ban nhân dân đóng tại xã nào thì mang mã số của xã đó, mã số của xã còn lại bị đóng và không cấp lại cho đơn vị hành chính khác.
– Trường hợp đơn vị hành chính cấp xã chuyển huyện thì mã số của đơn vị hành chính cấp xã đó không thay đổi.
d) Trường hợp đơn vị hành chính các cấp đổi tên, chuyển từ khu vực nông thôn sang thành thị hoặc ngược lại thì mã số không thay đổi.
Điều 2. Giao Tổng cục Thống kê:
– Quản lý, sắp xếp và cấp mã số mới cho đơn vị hành chính các cấp khi có thay đổi.
– Hướng dẫn các Bộ, ngành, cơ quan thực hiện theo đúng quy định của Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 30 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các văn bản trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Phan Văn Khải |
DANH MỤC VÀ MÃ SỐ
CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Nguyên tắc mã hoá
Mã số đơn vị hành chính là một dãy số được quy định cho từng đơn vị theo nguyên tắc thống nhất, là số định danh duy nhất, không thay đổi, ổn định trong suốt quá trình một đơn vị hành chính tồn tại thực tế. Mã số đã cấp không được sử dụng để cấp lại cho đơn vị hành chính khác cùng cấp.
Cấu trúc mã số đơn vị hành chính
Mã số đơn vị hành chính gồm 10 số, được phân làm 3 cấp độc lập, mỗi cấp có mã số mở để cấp mã số mới cho đơn vị hành chính khi thay đổi. Cụ thể:
+ Cấp tỉnh được mã hoá bằng 2 chữ số từ 01 đến 99;
+ Cấp huyện được mã hoá bằng 3 chữ số từ 001 đến 999;
+ Cấp xã được mã hoá bằng 5 chữ số từ 00001 đến 99999.
Nguyên tắc sắp xếp đơn vị hành chính khi mã hoá
Đơn vị hành chính được xếp theo thứ tự Bắc – Nam, Tây – Đông, lấy đường ranh giới ở điểm địa đầu và có kết hợp với vùng địa lý của từng cấp làm căn cứ xác định. Trong phạm vi cả nước, thành phố Hà Nội được xếp thứ nhất, các tỉnh thành phố còn lại được xếp theo nguyên tắc trên. Trong phạm vi cấp tỉnh và cấp huyện, đơn vị hành chính có trụ sở Uỷ ban nhân dân được xếp thứ nhất, các đơn vị hành chính còn lại được xếp theo thứ tự thành thị trước, nông thôn sau, từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông.
Nguyên tắc mã hoá và sắp xếp đơn vị hành chính khi có thay đổi
4.1. Đối với cấp tỉnh:
– Trường hợp tách tỉnh:
+ Tỉnh có trụ sở Uỷ ban nhân dân đóng trên địa điểm cũ thì không thay đổi mã số, đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã cũng không thay đổi mã số
+ Tỉnh có trụ sở Uỷ ban nhân dân đóng trên địa điểm mới được xếp vào vị trí phù hợp và cấp mã mới. Mã số đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh đó không thay đổi.
– Trường hợp nhập tỉnh:
+ Tỉnh hợp nhất có trụ sở Uỷ ban nhân dân đóng tại tỉnh nào thì mang mã số của tỉnh đó, mã số của tỉnh còn lại sẽ bị đóng và không cấp lại cho đơn vị hành chính khác. Mã số cấp huyện và cấp xã của tỉnh hợp nhất không thay đổi.
4.2. Đối với cấp huyên:
– Trường hợp tách huyện:
+ Huyện có trụ sở Uỷ ban nhân dân đóng trên địa điểm cũ có mã số cấp huyện, cấp xã không thay đổi.
+ Huyện có trụ sở Uỷ ban nhân dân đóng trên địa điểm mới được xếp vào vị trí phù hợp của tỉnh đó và được cấp mã mới. Mã số đơn vị hành chính cấp xã của huyện đó không thay đổi.
– Trường hợp nhập huyện:
+ Huyện hợp nhất có trụ sở Uỷ ban nhân dân đóng tại huyện cũ nào thì mang mã số của huyện đó, mã số của huyện còn lại sẽ bị đóng và không cấp lại cho đơn vị hành chính khác. Mã số của đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện hợp nhất không thay đổi.
– Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện chuyển tỉnh thì mã số đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã không thay đổi.
4.3. Đối với cấp xã:
– Trường hợp tách xã:
+ Xã có trụ sở Uỷ ban nhân dân đóng trên địa điểm cũ thì mang mã số cũ.
+ Xã có trụ sở Uỷ ban nhân dân đóng trên địa điểm mới được xếp vào vị trí phù hợp và cấp mã số mới.
– Trường hợp nhập xã:
Xã hợp nhất có trụ sở Uỷ ban nhân dân đóng tại xã nào thì mang mã số của xã đó, mã số của xã còn lại bị đóng và không cấp lại cho đơn vị hành chính khác.
– Trường hợp đơn vị hành chính cấp xã chuyển huyện thì mã số của đơn vị hành chính cấp xã đó không thay đổi.
4.4. Một số trường hợp khác:
Trường hợp đơn vị hành chính các cấp đổi tên, chuyển từ khu vực nông thôn sang thành thị hoặc ngược lại thì mã số không thay đổi.
Quản lý và thông báo mã số đơn vị hành chính
Thủ tướng Chính phủ ban hành bảng Danh mục và mã số các đơn vị hành chính. Tổng cục Thống kê có trách nhiệm quản lý hệ thống mã số đơn vị hành chính các cấp trong cả nước.
– Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội và Nghị định của Chính phủ về việc thay đổi đơn vị hành chính, Tổng cục Thống kê có trách nhiệm sắp xếp, đóng mã số, cấp mã số đơn vị hành chính các cấp và thông báo kịp thời cho các đơn vị trong toàn quốc để thông nhất sử dụng.
DANH MỤC VÀ MÃ SỐ CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Số thứ tự | Mã số | Tên đơn vị hành chính |
No | Code | Name of the Administrative Divisions |
1 | 01 | Thành phố Hà Nội |
2 | 02 | Tỉnh Hà Giang |
3 | 04 | Tỉnh Cao Bằng |
4 | 06 | Tỉnh Bắc Kạn |
5 | 08 | Tỉnh Tuyên Quang |
6 | 10 | Tỉnh Lào Cai |
7 | 11 | Tỉnh Điện Biên |
8 | 12 | Tỉnh Lai Châu |
9 | 14 | Tỉnh Sơn La |
10 | 15 | Tỉnh Yên Bái |
11 | 17 | Tỉnh Hoà Bình |
12 | 19 | Tỉnh Thái Nguyên |
13 | 20 | Tỉnh Lạng Sơn |
14 | 22 | Tỉnh Quảng Ninh |
15 | 24 | Tỉnh Bắc Giang |
16 | 25 | Tỉnh Phú Thọ |
17 | 26 | Tỉnh Vĩnh Phúc |
18 | 27 | Tỉnh Bắc Ninh |
19 | 28 | Tỉnh Hà Tây |
20 | 30 | Tỉnh Hải Dương |
21 | 31 | Thành phố Hải Phòng |
22 | 33 | Tỉnh Hưng Yên |
23 | 34 | Tỉnh Thái Bình |
24 | 35 | Tỉnh Hà Nam |
25 | 36 | Tỉnh Nam Định |
26 | 37 | Tỉnh Ninh Bình |
27 | 38 | Tỉnh Thanh Hoá |
28 | 40 | Tỉnh Nghệ An |
29 | 42 | Tỉnh Hà Tĩnh |
30 | 44 | Tỉnh Quảng Bình |
31 | 45 | Tỉnh Quảng Trị |
32 | 46 | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
33 | 48 | Thành phố Đà Nẵng |
34 | 49 | Tỉnh Quảng Nam |
35 | 51 | Tỉnh Quảng Ngãi |
Để tải toàn văn quy định của