Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 529/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2014

  • 24/08/202024/08/2020
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    24/08/2020
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quyết định 529/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở; hạn mức công nhận đất ở; trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

      QUYẾT ĐỊNH

      BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở; DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT Ở; HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở; HẠN MỨC GIAO ĐẤT TRỐNG, ĐỒI NÚI TRỌC, ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC CHƯA SỬ DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH.

      ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

      Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

      Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;

      Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;

      Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

      Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định hạn mức giao đất ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở; hạn mức công nhận đất ở; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.

      Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

      Quyết định này thay thế Quyết định số100/QĐ-CT ngày 02/8/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 47/2008/QĐ-UBND ngày 08/4/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa và diện tích được hỗ trợ bằng tiền đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư khi Nhà nước thu hồi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

      Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

      quyet-dinh-529-2014-Q%C4%90-UBND

      >> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

      QUY ĐỊNH

      VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở; DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT Ở; HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở; HẠN MỨC GIAO ĐẤT TRỐNG, ĐỒI NÚI TRỌC, ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC CHƯA SỬ DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
      (Ban hành kèm theo Quyết định số 529/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh)

      Chương I

      NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Phạm vi áp dụng

      Quy định này quy định về hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở; hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.

      Điều 2. Đối tượng áp dụng

      Hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở chỉ áp dụng khi Nhà nước giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân kể từ ngày Quy định này có hiệu lực và khi Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 5 Điều 103 Luật Đất đai năm 2013 (sau đây gọi là Luật Đất đai).

      Không áp dụng đối với các trường hợp Nhà nước giao đất ở theo dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư, xây dựng nhà ở để bán, cho thuê và Nhà nước giao đất ở theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.

      Hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình chỉ áp dụng đối với thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở.

      Không áp dụng đối với các trường hợp sau:

      a) Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao thuộc khu dân cư được hình thành từ trước ngày 18/12/1980;

      b) Trường hợp thửa đất có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 mà người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở;

      c) Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai mà đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15/10/1993.

      Thửa đất ở chỉ được tách thửa khi người sử dụng đất đã đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trừ trường hợp thửa đất có Quyết định của cấp có thẩm quyền thu hồi một phần diện tích để thực hiện theo quy hoạch.

      Chương II

      NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

      Điều 3. Hạn mức đất ở giao cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn

      Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

      Hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn là 300 m2/hộ (ba trăm mét vuông cho một hộ).

      Điều 4. Hạn mức đất ở giao cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở tại đô thị.

      Đất ở tại đô thị gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

      Hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở tại đô thị là 120 m2/hộ (một trăm hai mươi mét vuông cho một hộ).

      Điều 5. Hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao

      Thửa đất ở có vườn, ao: Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở;

      Hạn mức công nhận đất ở:

      a) Đối với thửa đất có vườn, ao thuộc khu dân cư nông thôn

      – Trong hộ gia đình có một nhân khẩu (hộ độc thân): Hạn mức công nhận đất ở là 250 m2/hộ (hai trăm năm mươi mét vuông cho một hộ); phần diện tích còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất;

      – Trong hộ gia đình có từ hai nhân khẩu trở lên: Hạn mức công nhận đất ở là 150 m2/một nhân khẩu (một trăm năm mươi mét vuông cho một nhân khẩu), nhưng tổng diện tích đất ở không vượt quá 600 m2/hộ; phần diện tích còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

      b) Đối với thửa đất ở có vườn, ao thuộc khu dân cư đô thị

      – Trong hộ gia đình có một nhân khẩu (hộ độc thân): Hạn mức công nhận đất ở là 150 m2/hộ (một trăm năm mươi mét vuông cho một hộ); phần diện tích còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất;

      – Trong hộ gia đình có từ hai nhân khẩu trở lên: Hạn mức công nhận đất ở là 80 m2/một nhân khẩu (tám mươi mét vuông cho một nhân khẩu), nhưng tổng diện tích đất ở không vượt quá 320 m2/hộ; phần diện tích còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

      Điều 6. Diện tích đất ở tối thiểu sau khi tách thửa

      Đối với đất ở đô thị, đất ở nông thôn ven quốc lộ, tỉnh lộ và thuộc quy hoạch khu đô thị mới thì diện tích đất ở tối thiểu sau khi tách thửa được thực hiện theo quy hoạch chi tiết được duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt thì diện tích tối thiểu sau khi tách thửa phải từ 40 m2 trở lên và có kích thước mỗi cạnh không nhỏ hơn 3,5 m.

      Đất ở nông thôn không thuộc khoản 1 Điều này thì diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa được thực hiện theo quy hoạch chi tiết được duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt thì diện tích tối thiểu sau khi tách thửa phải từ 70 m2 trở lên và có kích thước mỗi cạnh không nhỏ hơn 4 m.

      Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa để hợp với thửa đất liền kề thì thửa đất còn lại sau khi tách thửa và thửa đất mới được hình thành phải có diện tích và kích thước tối thiểu đảm bảo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

      Điều 7. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được thực hiện theo quy hoạch.

      UBND xã, phường, thị trấn căn cứ theo hiện trạng quỹ đất hiện có trình UBND các huyện, thị xã, thành phố quyết định giao đất, nhưng không được vượt quá hạn mức quy định tại khoản 5 Điều 129 Luật Đất đai.

      Chương III

      TỔ CHỨC THỰC HIỆN

      Điều 8. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố

      Trên cơ sở hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; diện tích đất ở tối thiểu sau khi tách thửa theo quy định này; căn cứ vào quỹ đất và nhu cầu sử dụng đất làm nhà ở, UBND các huyện, thị xã, thành phố lập kế hoạch sử dụng đất để xây dựng mở rộng các khu đô thị mới tại các xã, phường, thị trấn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

       Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
      • Công văn 4395/TCHQ-TXNK năm 2021 về hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
      • Công văn 3083/CHK-QLC năm 2021 về tăng cường giám sát, quản lý người đến từ thành phố Hồ Chí Minh và các vùng có dịch do Cục Hàng không Việt Nam ban hành
      • Kế hoạch 541/KH-UBND năm 2021 về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2025
      • Quyết định 4819/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án Phát triển quan hệ lao động tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
      • Quyết định 1037/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục 01 thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Gia Lai
      • Quyết định 3415/QĐ-UBND năm 2020 về thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thanh Hóa
      • Công văn 4781/VPCP-CN năm 2020 về triển khai chương trình hành động để thực hiện hiệu quả EVFTA do Văn phòng Chính phủ ban hành
      • Nghị quyết 246/2020/NQ-HĐND về sửa đổi một số Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến lĩnh vực tài chính – Ngân sách và khoáng sản do tỉnh Quảng Ninh ban hành
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ