Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 50/2006/QĐ-BTC ngày 22 tháng 09 năm 2006

  • 27/08/202027/08/2020
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    27/08/2020
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Các đối tượng tham gia Chương trình ABTC phải nộp lệ phí cấp thẻ ABTC quy định tại Điều 6 Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg.

      QUYẾT ĐỊNH

      QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ  THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP THẺ ABTC CỦA DOANH NHÂN APEC

      BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

      Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH ngày 28/8/2001;
      Căn cứ Nghị định 57/2002/NĐ-CP ngày 31/6/2002 và Nghị định 24/2006/NĐ-CP ngày06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 57/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí, lệ phí;
      Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 2 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của Doanh nhân APEC;

      Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Thương mại;
      Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ I, Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế, Chánh Văn phòng Bộ,

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1. Đối tượng nộp lệ phí.

      Các đối tượng tham gia Chương trình ABTC phải nộp lệ phí cấp thẻ ABTC được quy định tại Điều 6 Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 2 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ bao gồm:

      1. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp Nhà nước:

      a) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc tổng công ty trực thuộc Thủ tướng Chính phủ (Tổng công ty 91);

      b) Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất của Việt Nam; Giám đốc, Phó giám đốc Ngân hàng Việt Nam hoặc Giám đốc, Phó giám đốc chi nhánh Ngân hàng Việt Nam;

      quyet-dinh-50-2006-qd-btc

      >> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

      c) Kế toán trưởng hoặc Trưởng, Phó phòng các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, Ngân hàng, Chi nhánh ngân hàng Việt Nam trở lên.

      Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và Luật Đầu tư tại Việt Nam:

      a) Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc các doanh nghiệp; Kế toán trưởng hoặc người có chức danh Trưởng phòng trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh;

      b) Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng quản trị công ty cổ phần; Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Phó chủ tịch công ty Trách nhiệm hữu hạn; Chủ tịch, Phó chủ tịch ban quản trị hợp tác xã, Chủ nhiệm hợp tác xã.

      Các trường hợp khác:

      a) Lãnh đạo các ngành kinh tế, Thủ trưởng cấp Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp quản lý chuyên ngành về các hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị và các hoạt động về hợp tác, phát triển kinh tế của APEC;

      b) Công chức, Viên chức nhà nước có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế khác của APEC. Trưởng , phó cơ quan đại diện thương mại ViệtNam tại các nước và vùng lãnh thổ thành viên tham gia Chương trình APEC;

      c) Các đối tượng khác theo quy định tại Khoản 4, Điều 6 Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của Doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ.

      Điều 2. Mức thu lệ phí

      Mức thu lệ phí cấp thẻ ABTC cho Doanh nhân Việt Nam quy định như sau:

      Thẻ cấp lần đầu: 1.200.000 đồng (Một triệu hai trăm ngàn đồng);

      Thẻ cấp lại: 1.000.000 đồng (Một triệu đồng);

      Mức thu được niêm yết công khai tại nơi thu lệ phí.

      Điều 3. Cơ quan thu lệ phí

      Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Bộ Công an thực hiện việc cấp thẻ ABTC và thu lệ phí ngay sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp thẻ của các đối tượng được cấp thẻ theo quy định tại Điều 1 của Quyết định này.

      Điều 4. Quản lý, sử dụng nguồn thu lệ phí

      Lệ phí cấp thẻ ABTC là khoản thu của ngân sách Nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:

      Cơ quan thu lệ phí quy định tại Điều 3 Quyết định này được trích 30%  trên tổng số tiền thu về lệ phí để chi phí cho việc thực hiện các hoạt động thu lệ phí theo chế độ quy định.

      Tổng số tiền lệ phí thu được, sau khi trừ số tiền được trích theo quy định tại khoản 1 Điều này, số còn lại (70%) cơ quan thu lệ phí phải nộp vào ngân sách Nhà nước (chương 009A, loại 13, khoản 07, mục 045, tiểu mục 03 của Mục lục ngân sách Nhà nước).

      Điều 5.

      Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

      Cơ quan thu lệ phí có trách nhiệm đăng ký, kê khai, thu, nộp, quản lý, sử dụng nguồn thu lệ phí theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC.

      Trong quá trình triển khai, thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn, bổ sung./.

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
      • Quyết định 1325/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Việc làm được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
      • Thông báo 186/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại cuộc họp trực tuyến với Thành phố Hồ Chí Minh và 26 tỉnh, thành phố khu vực Nam Trung bộ, Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam bộ do Văn phòng Chính phủ ban hành
      • Quyết định 10/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
      • Công văn 110283/CTHN-TTHT năm 2020 về chính sách thuế nhà thầu đối với hợp đồng bán máy móc thiết bị kèm phần mềm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
      • Quyết định 772/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế trong lĩnh vực giáo dục mầm non và giáo dục tiểu học thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kon Tum
      • Quyết định 1224/QĐ-UBND năm 2020 về khung Kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
      • Công văn 3917/TCHQ-TXNK năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với trang thiết bị y tế do Tổng cục Hải quan ban hành
      • Công văn 1103/LĐTBXH-BĐG năm 2020 báo cáo tổng kết Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 và đề xuất Chiến lược 2021-2030 do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ