Quyết định 47/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và đê điều trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI VÀ ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chitiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định số 139/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão;
Căn cứ Thông tư số 45/2009/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp vàPhát triển nông thôn hướng dẫn lập và phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Quyết định số 55/2004/QĐ-BNN ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định việc cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Quyết định số 56/2004/QĐ-BNN ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định thẩm quyền, thủ tục cấp giấy phép xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi;
Căn cứ Quyết định số 62/2007/QĐ-BNN ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về việc cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, ban hành kèm theo Quyết định số 55/2004/QĐ-BNN ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và đê điều trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Lê Thành Trí |
QUY ĐỊNH
PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI VÀ ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, được áp dụng đối với tất cả các hệ thống công trình thủy lợi, đê điều trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động liên quan đến công tác xây dựng, quản lý khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 2. Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
1. Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bao gồm công trình và vùng phụ cận.
2. Trong phạm vi vùng phụ cận, việc sử dụng đất phải bảo đảm không gây cản trở cho việc vận hành và bảo đảm an toàn công trình; phải có đường đi lại để quan trắc, theo dõi, quản lý và có mặt bằng để tu bổ, sửa chữa và xử lý khi công trình xảy ra sự cố.
3. Phạm vi vùng phụ cận của công trình thủy lợi được quy định như sau:
a) Đối với đập của các hồ chứa nước, phạm vi vùng phụ cận bảo vệ đập từ chân đập trở ra:
– Đập cấp I tối thiểu là 300 mét, phạm vi không được xâm phạm là 100 mét sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập (trồng cây chắn sóng, lúa, cây ngắn ngày).
– Đập cấp II tối thiểu là 200 mét, phạm vi không được xâm phạm là 50 mét sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập (trồng cây chắn sóng, lúa, cây ngắn ngày).
– Đập cấp III tối thiểu là 100 mét, phạm vi không được xâm phạm là 40 mét sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập (trồng cây chắn sóng, lúa, cây ngắn ngày).
– Đập cấp IV tối thiểu là 50 mét, phạm vi không được xâm phạm là 20 mét sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập (trồng cây chắn sóng, lúa, cây ngắn ngày).
– Đập cấp V tối thiểu là 20 mét, phạm vi không được xâm phạm là 5 mét sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập (trồng cây chắn sóng, lúa, cây ngắn ngày).
b) Đối với kênh nổi có lưu lượng từ 2 m3/giây đến 10 m3/giây, phạm vi bảo vệ từ chân mái ngoài của kênh trở ra từ 2 mét đến 3 mét; lưu lượng lớn hơn 10 m3/giây, phạm vi bảo vệ từ chân mái ngoài của kênh trở ra từ 3 mét đến 5 mét.
c) Đối với kênh chìm, sông, rạch (gọi chung là kênh), phạm vi bảo vệ công trình được tính từ mép bờ kênh trở ra mỗi bên, cụ thể như sau:
– Kênh cấp 1 hoặc kênh có chiều rộng mặt kênh Bmặt từ bằng hoặc lớn hơn 25m (Bmặt ≥ 25m), phạm vi bảo vệ kênh tối thiểu là 20 mét.
– Kênh cấp 2 hoặc kênh có chiều rộng mặt kênh Bmặt từ bằng hoặc lớn hơn 15 mét đến nhỏ hơn 25 mét (Bmặt ≥ 15m đến < 25m), phạm vi bảo vệ kênh tối thiểu là 15 mét.
– Kênh cấp 3 hoặc kênh có chiều rộng mặt kênh Bmặt từ bằng hoặc lớn hơn 8 mét đến nhỏ hơn 15 mét (Bmặt ≥ 8m đến < 15m), phạm vi bảo vệ kênh tối thiểu là 10 mét.
– Kênh nội đồng hoặc kênh có chiều rộng mặt kênh Bmặt nhỏ hơn 8 mét (Bmặt < 8m), phạm vi bảo vệ kênh tối thiểu là 5 mét.
d) Đối với những đoạn, tuyến kênh đi qua khu dân cư, khu đô thị và khu du lịch, phạm vi bảo vệ không được nhỏ hơn 2 mét từ chân mái ngoài của kênh trở ra.
đ) Đối với những đoạn, tuyến kênh có bờ kết hợp làm đường giao thông, phạm vi vùng phụ cận thực hiện theo quy định chung về hành lang bảo vệ công trình giao thông nhưng không nhỏ hơn phạm vi bảo vệ kênh có Bmặt kênh tương ứng.
e) Đối với cống ngăn mặn, giữ nước ngọt ở cửa sông được giới hạn từ phần xây đúc cuối cùng của cống trở ra mỗi phía 50 mét.
g) Đối với trạm bơm phạm vi bảo vệ được xác định bằng hàng rào bảo vệ hoặc các mốc chỉ giới bảo vệ công trình, tính từ mép ngoài móng hàng rào hoặc mép ngoài các mốc chỉ giới bảo vệ trở vào (trường hợp nền hàng rào là đất đắp thì tính từ chân mái phía ngoài trở vào).
4. Trường hợp cần mở rộng hành lang bảo vệ đê đối với vùng có nguy cơ gây sạt lở nguy hiểm đến an toàn đê do UBND tỉnh quyết định.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568