Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 39/2001/QĐ-BVHTT ngày 23 tháng 8 năm 2001

  • 25/08/202025/08/2020
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    25/08/2020
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quyết định 39/2001/QĐ-BVHTT về việc ban hành quy chế tổ chức lễ hội.

      QUYẾT ĐỊNH

      CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ – THÔNG TIN SỐ 39/2001/QĐ-BVHTT NGÀY 23/8/2001 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC LỄ HỘI

      BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ – THÔNG TIN

      Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996;
      Căn cứ Nghị định số 81/CP ngày 08/11/1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Văn hoá – Thông tin.
      Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Văn hoá Thông tin cơ sở.

      QUYẾT ĐỊNH

      Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức lễ hội.

      Điều 2. Quy chế Tổ chức lễ hội ban hành kèm theo Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quy chế Lễ hội ban hành kèm theo Quyết định số 636/QĐ-ĐC ngày 21 tháng 5 năm 1994 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá – Thông tin.

      Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục Văn hoá – Thông tin cơ sở, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Văn hoá – Thông tin, Giám đốc các Sở Văn hoá – Thông tin tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức lễ hội có trách nhiệm thi hành Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.

      quyet-dinh-39-2001-Q%C4%90-BVHTT

      >> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

      QUY CHẾ

      TỔ CHỨC LỄ HỘI
      (Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2001/QĐ-BVHTT ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá – Thông tin)

      Chương 1

      NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Đối tượng điều chỉnh của Quy chế này bao gồm:

      Lễ hội dân gian.

      Lễ hội lịch sử cách mạng.

      Lễ hội tôn giáo.

      Lễ hội du nhập từ nước ngoài vào Việt Nam.

      Điều 2. Tổ chức lễ hội nhằm:

      Tưởng nhớ công đức các anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá, các liệt sỹ, các bậc tiền bối đã có công xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

      Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

      Đáp ứng nhu cầu văn hoá, tín ngưỡng, tham quan các di tích lịch sử – văn hoá, danh lam thắng cảnh, công trình kiến trúc nghệ thuật, cảnh quan thiên nhiên và các nhu cầu chính đáng khác của nhân dân.

      Điều 3. Nghiêm cấm các hành vi sau đây tại nơi tổ chức lễ hội:

      Lợi dụng lễ hội để tổ chức các hoạt động chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây mất trật tự, an ninh, tuyên truyền trái pháp luật, chia rẽ đoàn kết dân tộc.

      Tổ chức các hoạt động mê tín dị đoan, phục hồi hủ tục trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc.

      Tổ chức các dịch vụ sinh hoạt ăn nghỉ và dịch vụ tín ngưỡng trong khu vực nội tự.

      Đánh bạc dưới mọi hình thức.

      Đốt đồ mã (nhà lầu, xe, ngựa, đồ dùng sinh hoạt…).

      Những hành vi vi phạm pháp luật khác.

      Chương 2

      QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC LỄ HỘI

      Điều 4.

      Những lễ hội sau đây khi tổ chức không phải xin cấp phép, nhưng phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hoa – thông tin trước thời gian tổ chức lễ hội ít nhất 20 ngày về thời gian, dịa điểm, nội dung, kịch bản (nếu có) và danh sách Ban Tổ chức lễ hội:

      a) Lễ hội dân gian đã được tổ chức thường xuyên, liên tục, định kỳ;

      b) Lễ hội lịch sử cách mạng tiêu biểu có ý nghĩa giáo dục truyền thống.

      Việc báo cáo bằng văn bản về tổ chức các lễ hội quy định tại khoản 1 Điều này được quy định cụ thể như sau:

      a) Lễ hội do cấp xã tổ chức phải báo cáo với Phòng Văn hoá – Thông tin;

      b) Lễ hội do cấp huyện tổ chức phải báo cáo với Sở Văn hoá – Thông tin;

      c) Lễ hội do cấp tỉnh tổ chức phải báo cáo với Bộ Văn hoá – Thông tin.

      Sau khi nhận được văn bản báo cáo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan văn hoá thông tin có trách nhiệm báo cáo với Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Trường hợp do thiên tai, dịch bệnh hoặc an ninh, trật tự mà việc tổ chức lễ hội quy định tại khoản 1 Điều này có thể gây ảnh hưởng xấu đến đời sống xã hội ở địa phương thì Uỷ ban nhân dân xem xét và quyết định.

      Lễ hội do làng, bản tổ chức không phải báo cáo với cơ quan văn hoá – thông tin, nhưng phải tuân theo các quy định có liên quan tại Quy chế này.

      Điều 5.

      Những lễ hội sau đây khi tổ chức phải được phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

      a) Lễ hội được tổ chức lần đầu;

      b) Lễ hội lần đầu được khôi phục lại sau nhiều năm gián đoạn;

      c) Lễ hội đã được tổ chức định kỳ nhưng có thay đổi nội dung, thời gian, địa điểm so với truyền thống;

      d) Lễ hội du nhập từ nước ngoài vào Việt Nam do người nước ngoài hoặc người Việt Nam tổ chức;

      đ) Những lễ hội không thuộc quy định tại Điều 12 của Quy chế này mà kéo dài quá 3 ngày;

      e) Lễ hội tôn giáo vượt ra ngoài khuôn viên cơ sở thờ tự hoặc ở trong khuôn viên cơ sở thờ tự nhưng chưa đăng ký tổ chức hàng năm theo quy định tại Nghị định số 26/1999/NĐ-CP ngày 19/4/1999 của Chính phủ về các hoạt động tôn giáo.

      Lễ hội quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này được tổ chức từ lần thứ hai trở đi, hoặc thường xuyên, liên tục thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quy chế này.

      Điều 6.

      Hồ sơ xin phép tổ chức lễ hội phải gửi tới Sở Văn hoá – Thông tin trước khi mở lễ hội ít nhất 30 ngày. Hồ sơ xin phép tổ chức lễ hội gồm:

      a) Tờ trình xin phép mở lễ hội của cơ quan tổ chức;

      b) Văn bản nêu nguồn gốc, lịch sử lễ hội;

      c) Thời gian, địa điểm, kế hoạch, chương trình, nội dung lễ hội;

      d) Danh sách Ban Tổ chức lễ hội:

      đ) Văn bản đồng ý của cơ quan ngoại giao (Đại sứ quán, Lãnh sự, Tổng Lãnh sự) đối với lễ hội du nhập từ nước ngoài do cộng động người nước ngoài đang học tập, công tác, sinh sống hợp pháp tại Việt Nam tổ chức.

      Nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hoá – Thông tin có trách nhiệm thẩm định và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp phép trong thời hạn 10 ngày.

      Trường hợp được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền, Sở Văn hoá – Thông tin thực hiện việc cấp phép. Nếu không cấp phép phải có văn bản trả lời.

      Điều 7. Lễ hội tổ chức ở địa phương nào, Uỷ ban nhân dân cấp đó có trách nhiệm chỉ đạo và thực hiện việc quản lý nhà nước theo quy định.

      Điều 8.

      Lễ hội tôn giáo do tổ chức Giáo hội hoặc chức sắc chủ trì phải thực hiện theo quy định tại Nghị định số 26/1999/NĐ-CP ngày 19/4/1999 của Chính phủ về các hoạt động tôn giáo.

      Nghi thức lễ hội tôn giáo cần có sự kết hợp hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo và cơ quan quản lý văn hoá ở địa phương.

      Ban Tổ chức lễ hội tôn giáo do Giáo hội quyết định trên cơ sở có sự thông nhất với chính quyền địa phương.

      Điều 9. Nghi thức của các lễ hội phải được tiến hành trang trọng theo truyền thống có sự hướng dẫn của ngành Văn hoá – Thông tin.

      Điều 10. Trong khu vực lễ hội, cờ Tổ chức phải treo ở nơi trang trọng, cao hơn cờ hội và cờ tôn giáo.

      Điều 11. Việc tổ chức những trò choi dân gian, hoạt động văn nghệ, thể thao trong khu vực lễ hội phải có nội dung bổ ích, lành mạnh, phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm của lễ hội.

      Điều 12. Thời gian tổ chức lễ hội không kèo dài quá 3 ngày, trừ lễ hội Đền Hùng (Phú Thọ), lễ hội Chùa Hương (Hà Tây), lễ hội Phủ Dầy (Nam Định), lễ hội Xuân núi Bà Đen (Tây Ninh), lễ hội Bà Chúa Xứ núi Sam (An Giang).

      Điều 13. Tất cả các lễ hội khi tổ chức đều phải thành lập Ban Tổ chức lễ hội.

      Ban tổ chức lễ hội được thành lập theo quyết định của chính quyền cấp tổ chức lễ hội, trừ trường hợp lễ hội du nhập từ nước ngoài do người nước ngoài tổ chức quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Quy chế này. Đại diện chính quyền làm Trưởng ban, thành viên gồm đại diện các ngành Văn hoá – Thông tin, Công an, Tôn giáo, Mặt trận Tổ quốc, Y tế, đại diện ngành, đoàn thể hoặc cá nhân khác có liên quan đến việc tổ chức lễ hội.

      Ban Tổ chức lễ hội chịu trách nhiệm quản lý, điều hành lễ hội theo đúng chương trình đã báo cáo hoặc xin phép, đảm bảo trật tự, an toàn, an ninh, tổ chức dịch vụ ăn nghỉ, vệ sinh chu đáo, bảo vệ tốt di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, môi trường và quản lý việc thu, chi trong lễ hội.

      Trong thời hạn 20 ngày kể từ khi kết thúc lễ hội, Ban Tổ chức lễ hội phải có văn bản báo cáo kết quả với chính quyền cấp tổ chức và cơ quan quản lý nhà nước về văn hoá – thông tin cấp trên trực tiếp.

      Điều 14. Người đến dự lễ hội phải thực hiện nếp sống văn minh và những quy định của Ban Tổ chức lễ hội.

      Điều 15.

      Không bán vé vào lễ hội.

      Trong khu vực lễ hội nếu có tổ chức các trò chơi, trò diễn, biểu diễn nghệ thuật, trưng bày thì được bán vé; giá vé thực hiện theo quy định của cơ quan tài chính có thẩm quyền.

      Tổ chức dịch vụ trong khuôn viên di tích phải theo quy định của Ban Tổ chức lễ hội.

      Điều 16. Nguồn thu từ công đức, từ thiện phải được quản lý và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật.

      Chương 3

      ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

      Điều 17.

      Cục Văn hoá – Thông tin cơ sở thuộc Bộ Văn hoá – Thông tin có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này trong cả nước.

      Thanh tra văn hoá thông tin có trách nhiệm thanh tra, phát hiện và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

      Sở Văn hoá – Thông tin các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này ở địa phương.

      Điều 18. Tổ chức hoặc cá nhân vi phạm các quy định tại Quy chế này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

      Điều 19. Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quy chế Lễ hội ban hành theo Quyết định số 636/QĐ-ĐC ngày 21/5/1994 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá – Thông tin.

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
      • Mẫu biên bản tiếp công dân (79/PTHA) và hướng dẫn soạn thảo chi tiết
      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
      • Mẫu thông báo an toàn phòng cháy chữa cháy chi tiết nhất
      • Mẫu sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp
      • Mẫu thông báo về việc thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm
      • Mẫu thông báo về việc rút kháng cáo vụ án hành chính (34-HC) chi tiết
      • Mẫu quyết định khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
      • Mẫu quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính (11-HC) chi tiết nhất
      • Mẫu giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện hành chính
      • Mẫu thông báo tiếp tục phong tỏa, ngừng phong tỏa trái phiếu (Mục 02) chi tiết nhất
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ