Quyết định 269/2005/QĐ-TTG ngày 31 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp phục vụ. Quyết định 269/2005/QĐ-TTG ngày 31 tháng 10 năm 2005 có hiệu lực từ ngày 22/11/2005.
Mục lục bài viết
- 1 1. Tóm tắt nội dung Quyết định 269/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ:
- 2 2. Thuộc tính văn bản Quyết định 269/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005:
- 3 3. Quyết định 269/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005 có còn hiệu lực không:
- 4 4. Các văn bản có liên quan đến Quyết định 269/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005:
- 5 5. Toàn văn nội dung Quyết định 269/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ:
1. Tóm tắt nội dung Quyết định 269/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ:
Nội dung chính:
- Đối tượng áp dụng:
+ Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể và các đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Những người làm việc trong các điều kiện đặc thù như làm việc tại cơ quan lãnh đạo cấp cao, bảo vệ an ninh, quốc phòng và các nhiệm vụ yêu cầu phục vụ thường xuyên.
- Mức phụ cấp:
+ Phụ cấp phục vụ được tính theo tỷ lệ phần trăm của lương cơ bản.
+ Mức phụ cấp cụ thể do từng bộ, ngành và địa phương quy định, tùy theo tính chất công việc và điều kiện làm việc của cán bộ, công chức, viên chức.
- Điều kiện hưởng phụ cấp:
+ Người hưởng phụ cấp phải là những người trực tiếp tham gia công tác phục vụ tại các cơ quan được chỉ định, hoặc những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao và phải đảm bảo an toàn, bí mật trong công việc.
+ Thời gian hưởng phụ cấp phụ thuộc vào thời gian làm việc và mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
- Nguồn kinh phí:
+ Phụ cấp phục vụ được chi trả từ ngân sách Nhà nước dành cho cơ quan, đơn vị công tác.
+ Việc chi trả phụ cấp phải tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý tài chính và ngân sách.
- Trách nhiệm thực hiện:
+ Các bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc chi trả phụ cấp phục vụ theo đúng quy định.
+ Các cơ quan quản lý trực tiếp phải kiểm tra, giám sát việc chi trả để đảm bảo minh bạch, công bằng.
Tóm tắt: Tóm lại: Quyết định 269/2005/QĐ-TTG ngày 31 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp phục vụ. Quyết định 269/2005/QĐ-TTG ngày 31 tháng 10 năm 2005 có hiệu lực từ ngày 22/11/2005.
2. Thuộc tính văn bản Quyết định 269/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005:
Số hiệu: | 269/2005/QĐ-TTg |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Ngày ban hành: | 31/10/2005 |
Ngày công báo: | 07/11/2005 |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Ngày hiệu lực: | 22/11/2005 |
Tình trạng hiệu lực: | Còn hiệu lực |
3. Quyết định 269/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005 có còn hiệu lực không:
Quyết định 269/2005/QĐ-TTg ban hành ngày 31 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực từ ngày 22/11/2005. Hiện văn bản vẫn đang có hiệu lực thi hành.
4. Các văn bản có liên quan đến Quyết định 269/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005:
Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;- Thông tư 214/2005/TT-BQP hướng dẫn Quyết định 269/2005/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp phục vụ do Bộ Quốc phòng ban hành;
5. Toàn văn nội dung Quyết định 269/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ:
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 269/2005/QĐ-TTG | Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ Tài chính;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cán bộ, công chức được bầu cử vào các chức vụ hoặc được bổ nhiệm giữ các chức vụ lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính tri – xã hội và Chuyên gia cao cấp được hưởng chế độ phụ cấp phục vụ quy định tại Quyết định này gồm:
1. Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội; Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội; Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Trưởng ban của Đảng ở Trung ương; Chánh Văn phòng Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng biên tập Báo Nhân dân; Tổng biên tập Tạp chí Cộng sản và các chức danh đã được xếp mức lương tương đương Trưởng ban Đảng ở Trung ương.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các chức danh đã được xếp mức lương tương đương Bộ trưởng.
Bí thư Tỉnh uỷ, Thành uỷ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đô thị loại I; Phó Bí thư Thường trực Thành uỷ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Thượng tướng; Đô đốc Hải quân; Tư lệnh quân chủng, Quân khu và các chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân.
Thượng tướng trong lực lượng Công an nhân dân.
2. Chủ tịch Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
3. Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương; Phó Chánh Văn phòng Trung ương; Bí thư Ban Cán sự đảng ngoài nước; Bí thư Đảng uỷ khối cơ quan Trung ương; Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng biên tập Báo Nhân dân; Phó Tổng biên tập Tạp chí Cộng sản; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Trưởng ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chủ tịch Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Thứ trưởng; Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
Trung tướng; Phó Đô đốc Hải quân; Thiếu tướng; Chuẩn Đô đốc Hải quân; Tư lệnh Quân đoàn và các chức vụ tương đương trong Quân đội nhân dân.
Trung tướng; Thiếu tướng và Tổng cục trưởng trong lực lượng Công an nhân dân.
4. Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Phó Chủ tịch các đoàn thể chính trị – xã hội ở Trung ương (Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cực chiến binh Việt Nam); Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Thành uỷ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đô thị loại 1; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đô thị loại I.
5. Ủy viên Đoàn Chủ tịch, Ủy viên Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
6. Người được quyết định hưởng lương Chuyên gia cao cấp quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.
Điều 2. Mức phụ cấp phục vụ được quy định như sau:
1. Mức 400.000 đồng/tháng áp dụng đối với các đối tượng nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều 1 Quyết định này và Chuyên gia cao cấp bậc 3.
2. Mức 200.000 đồng/tháng áp dụng đối với các đối tượng nêu tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 1 Quyết định này và Chuyên gia cao cấp bậc 1, bậc 2.
Trường hợp kiêm nhiệm chức vụ thì hưởng một mức phụ cấp phục vụ theo chức vụ cao nhất.
1. Khi cán bộ, công chức quy định tại Điều 1 Quyết định này được điều động, thuyên chuyển từ vị trí có mức phụ cấp phục vụ cao đến vị trí có mức phụ cấp phục vụ thấp thì được bảo lưu mức phụ cấp phục vụ cũ trong thời gian 6 tháng.
2. Khi cán bộ, công chức quy định tại Điều 1 Quyết định này thôi giữ chức vụ, nghỉ hưu hoặc từ trần thì thôi hưởng phụ cấp phục vụ.
Điều 4. Phụ cấp phục vụ được thanh toán định kỳ hàng tháng. Nguồn kinh phí chi trả phụ cấp phục vụ được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trả lương cho cán bộ, công chức quy định tại Điều 1 Quyết định này.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các Quyết định số 144/2000/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2000 về chế độ phụ cấp phục vụ, Quyết định số 86/2001/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2001 về chế độ phụ cấp phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Quyết định số 117/2001/QĐ-TTg ngày 03 tháng 8 năm 2001 về chế độ phụ cấp phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân.
2. Căn cứ chức vụ, cấp bậc của sĩ quan theo quy định của
Điều 6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Nguyễn Tấn Dũng |