Quyết định 1294/QĐ-KTNN năm 2016 Quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức và miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo của Kiểm toán nhà nước
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, TỪ CHỨC VÀ MIỄN NHIỆM CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÃNH ĐẠO CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 28 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức và miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo của Kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 70/QĐ-KTNN ngày 13 tháng 02 năm 2014 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức và miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo của Kiểm toán nhà nước và Quyết định số 1000/QĐ-KTNN ngày 05 tháng 6 năm 2014 của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức và miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 70/QĐ-KTNN ngày 13 tháng 02 năm 2014 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY ĐỊNH
VỀ BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, TỪ CHỨC VÀ MIỄN NHIỆM CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÃNH ĐẠO CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1294/QĐ-KTNN ngày 25/7/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định về nguyên tắc, thời hạn, tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự và thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức và miễn nhiệm đối với công chức, viên chức (sau đây gọi chung là công chức) lãnh đạo, quản lý của Kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Nguyên tắc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức và miễn nhiệm công chức lãnh đạo
1. Ban Cán sự đảng Kiểm toán nhà nước (sau đây gọi tắt là Ban Cán sự đảng) và Tổng Kiểm toán nhà nước thống nhất lãnh đạo công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức và miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo theo quy chế làm việc của Ban Cán sự đảng.
2. Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, phát huy trách nhiệm và quyền hạn của người đứng đầu đơn vị; công chức được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức và miễn nhiệm phải đảm bảo đủ điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
3. Phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức và miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo phải tuân thủ đúng thẩm quyền và quy trình quy định.
4. Bảo đảm sự ổn định, kế thừa và phát triển của đội ngũ công chức, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị.
5. Người quyết định hoặc đề nghị người có thẩm quyền quyết định phải chịu trách nhiệm về quyết định hoặc đề nghị của mình đối với công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức và miễn nhiệm công chức lãnh đạo.
Điều 3. Quy định về tổ chức hội nghị lấy phiếu tín nhiệm
1. Hội nghị chỉ được tiến hành khi có tối thiểu 2/3 công chức thuộc thành phần tham gia dự họp có mặt. Công chức thuộc thành phần tham gia dự họp vắng mặt thì không được phép uỷ quyền cho người khác dự họp thay, trừ trường hợp cấp trưởng các tổ chức đoàn thể vắng mặt thì uỷ quyền cho 01 cấp phó tham dự và cấp trưởng chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nội dung đã uỷ quyền.
2. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm chủ trì các hội nghị của đơn vị, trường hợp đơn vị chưa có thủ trưởng đơn vị, thì cấp phó được giao quyền hoặc giao phụ trách chủ trì tổ chức hội nghị (trừ các trường hợp thực hiện quy trình đối với thủ trưởng đơn vị thì Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với lãnh đạo và cấp ủy đơn vị chủ trì hội nghị).
Trước khi vào hội nghị, chủ trì hội nghị chỉ định một trong số các thành viên tham gia dự họp làm thư ký của Hội nghị.
3. Nội dung, kết quả hội nghị phải được lập thành biên bản.
Điều 4. Quy định về tổ chức lấy phiếu tín nhiệm
1. Trường hợp một người tham gia nhiều vị trí thuộc thành phần tham gia dự họp thì khi bỏ phiếu tín nhiệm chỉ bỏ 01 (một) phiếu.
2. Khi thực hiện lấy phiếu tín nhiệm theo hình thức bỏ phiếu kín, phải thành lập Tổ Kiểm phiếu. Tổ Kiểm phiếu do người chủ trì đề xuất và phải được hội nghị thông qua (theo hình thức biểu quyết).
3. Kết quả lấy phiếu tín nhiệm phải được lập thành biên bản và được công bố công khai tại hội nghị.
4. Trường hợp kết quả lấy phiếu tín nhiệm bằng hình thức bỏ phiếu kín đối với nhân sự đạt tỷ lệ phiếu trên 50% trong tổng số thành viên tham gia dự họp ghi phiếu đồng ý thì tiến hành các trình tự, thủ tục tiếp theo của quy trình. Nếu đạt tỷ lệ phiếu từ 50% trở xuống, thì thủ trưởng đơn vị lập hồ sơ, báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) xem xét, quyết định.
Điều 5. Đánh giá công chức trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
1. Nội dung đánh giá
a) Đánh giá năng lực thông qua mức độ thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao: Thể hiện ở khối lượng, chất lượng, tiến độ, hiệu quả công việc theo từng vị trí; tinh thần trách nhiệm trong công tác.
b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống:
– Nhận thức, tư tưởng chính trị; việc chấp hành chủ trương, đường lối, quy chế, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của đơn vị.
– Việc giữ gìn đạo đức và lối sống lành mạnh; chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và những biểu hiện tiêu cực khác.
– Tinh thần học tập, nâng cao trình độ; tính trung thực, ý thức tổ chức kỷ luật; tinh thần tự phê bình và phê bình.
– Đoàn kết, quan hệ trong công tác; khả năng điều hành quản lý, tập hợp và quy tụ quần chúng.
c) Tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo.
d) Chiều hướng và triển vọng phát triển.
2. Quy trình đánh giá
a) Việc đánh giá công chức trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại được thực hiện đồng thời với việc triển khai quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại theo quy định tại Mục 1, 2, 3 Chương II và Chương III Quy định này.
b) Ngoài việc đánh giá trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, việc đánh giá đối với công chức lãnh đạo định kỳ hàng năm được thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương II
BỔ NHIỆM
Điều 6. Thời hạn bổ nhiệm
1. Thời hạn mỗi lần bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của Kiểm toán nhà nước là 05 năm, tính từ ngày quyết định có hiệu lực. Nếu thời hạn giữ một chức vụ cụ thể chưa đủ 05 năm mà công chức được bổ nhiệm giữ chức vụ mới, thì thời hạn giữ chức vụ mới được tính từ ngày
2. Thời gian công chức giữ chức vụ lãnh đạo được giao nhiệm vụ phụ trách hoặc giao quyền của một vị trí chức vụ thì không tính vào thời hạn bổ nhiệm.
3. Những công chức được bổ nhiệm, trước đây trong
Điều 7. Điều kiện bổ nhiệm
1. Đạt tiêu chuẩn chung của cán bộ theo Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 (Khoá VIII) về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và tiêu chuẩn của từng chức danh bổ nhiệm.
– Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
– Cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm
– Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Các tiêu chuẩn có quan hệ mật thiết với nhau. Coi trọng cả đức và tài, đức là gốc.
2. Có đầy đủ hồ sơ cá nhân được cơ quan có thẩm quyền xác minh rõ ràng, có bản kê khai tài sản theo quy định.
3. Tuổi bổ nhiệm:
a) Công chức được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý lần đầu không quá 55 tuổi đối với nam và không quá 50 tuổi đối với nữ. Trường hợp đặc biệt, tập thể Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước bàn, thống nhất và Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.
b) Trường hợp công chức đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp phòng do nhu cầu công tác được giao giữ chức vụ mới tương đương thì không tính tuổi bổ nhiệm lần đầu như quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.
c) Trường hợp công chức đã thôi giữ chức vụ lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng sau một thời gian công tác nếu được xem xét để bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý thì điều kiện về tuổi bổ nhiệm thực hiện như bổ nhiệm lần đầu.
4. Có đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.
5. Công chức được giới thiệu để xem xét bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo, quản lý phải có trong quy hoạch chức danh bổ nhiệm. Trường hợp đặc biệt, do nhu cầu công tác cán bộ, công chức không thuộc diện quy hoạch nhưng có trình độ, năng lực chuyên môn; kinh nghiệm thực tiễn; phẩm chất đạo đức tốt; được tín nhiệm cao trong đơn vị và sức khoẻ đảm bảo, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định.
6. Ngoài các tiêu chuẩn theo quy định, khi xem xét, lựa chọn giới thiệu nhân sự, ưu tiên xem xét bổ nhiệm đối với công chức có nhiều thành tích đóng góp đối với ngành và đơn vị.
7. Không xem xét bổ nhiệm công chức vào chức vụ lãnh đạo, quản lý các trường hợp sau:
a) Đang trong thời hạn thi hành kỷ luật đảng hoặc chính quyền từ khiển trách đến cách chức thì không thực hiện việc bổ nhiệm trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
b) Đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử, bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ.
Mục 1. ĐỀ NGHỊ BỔ NHIỆM PHÓ TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 8. Trình tự, thủ tục đề nghị bổ nhiệm Phó Tổng Kiểm toán nhà nước
Trình tự, thủ tục đề nghị bổ nhiệm Phó Tổng Kiểm toán nhà nước thực hiện theo các quy chế, quy định về quản lý cán bộ, về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
Mục 2. BỔ NHIỆM CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP VỤ
Điều 9. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ đối với nguồn nhân sự tại chỗ
1. Tập thể lãnh đạo đơn vị chủ trì họp thống nhất xin chủ trương gửi Tổng Kiểm toán nhà nước đề nghị bổ nhiệm nhân sự tại chỗ, sau khi có chủ trương đồng ý của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự tại chỗ, đơn vị thực hiện các bước sau:
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568