Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về ban hành bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ các loại phương tiện vận tải trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH BẢNG GIÁ TỐI THIỂU TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ CÁC LOẠI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI TRÊN ĐỊA BÀN thành phố HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN thành phố HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ
Căn cứ
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 11888/STC-BVG-2 ngày 03 tháng 12 năm 2012 về việc triển khai thực hiện
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ các loại phương tiện vận tải trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (đính kèm các Phụ lục 1, 2, 3).
Điều 2. Giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành hoặc cơ quan được ủy quyền ban hành bảng giá nhưng không được thấp hơn giá ghi trên
Cụ thể, giá tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
Giá trị phương tiện vận tải tính lệ phí trước bạ. | = | Giá trị phương tiện vận tải quy định tại Điều 2 Quyết định này. | X | Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của các loại phương tiện vận tải. |
Điều 3. Tỷ lệ chất lượng còn lại áp dụng tính lệ phí trước bạ đối với các loại phương tiện vận tải được xác định như sau:
Kê khai lệ phí trước bạ lần đầu tại Việt Nam:
Tài sản mới: 100%.
Tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam: 85%.
Kê khai lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi (trường hợp tài sản đã được kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thực hiện chuyển nhượng và kê khai lệ phí trước bạ tiếp theo với cơ quan quản lý nhà nước):
Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 85%
Thời gian đã sử dụng trên 1 đến 3 năm: 70%
Thời gian đã sử dụng trên 3 đến 6 năm: 50%
Thời gian đã sử dụng trên 6 đến 10 năm: 30%
Thời gian đã sử dụng trên 10 năm:
– Đối với các loại phương tiện vận tải đường thủy và ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe): 20%.
– Đối với các loại phương tiện vận tải khác: 10%.
Thời gian đã sử dụng của tài sản được xác định như sau:
Đối với tài sản được sản xuất tại Việt Nam, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) sản xuất tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ;
Đối với tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu kê khai lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) sản xuất tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ.
Điều 4. Để kịp thời bổ sung, điều chỉnh bảng giá tính lệ phí trước bạ các loại phương tiện vận tải cho sát giá cả thị trường, Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền cho Sở Tài chính được bổ sung (đối với loại tài sản mới chưa có trong bảng giá) hoặc điều chỉnh khi giá cả biến động tăng, giảm so với giá tính lệ phí trước bạ đã ban hành đối với xe gắn máy là 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng), đối với các tài sản khác trừ xe gắn máy là 10% giá trị tài sản và có báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Trong quá trình quản lý thu lệ phí trước bạ, các Chi Cục Thuế quận – huyện nếu phát hiện các trường hợp tài sản là phương tiện vận tải chưa được quy định trong bảng giá tính lệ phí trước bạ hoặc giá tính lệ phí trước bạ tài sản là phương tiện vận tải quy định chưa phù hợp với giá thị trường có mức biến động tăng, giảm ghi tại Điều 4 Quyết định này, thì trong vòng 03 ngày làm việc các Chi Cục Thuế quận – huyện phải có văn bản báo cáo về Sở Tài chính để bổ sung, điều chỉnh kịp thời. Sau khi nhận đầy đủ các hồ sơ trong vòng 10 ngày làm việc, Sở Tài chính phải tiến hành bổ sung, điều chỉnh bảng giá cho phù hợp.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 64/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ các loại phương tiện vận tải trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc sửa đổi Điều 2 Quyết định số 64/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố và các bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô, xe gắn máy do Sở Tài chính và Cục Thuế thành phố đã ban hành điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 64/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2010 trước đây.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận – huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.