Khái quát về người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, quyền và nghĩa vụ của của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan? Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan?
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là đương sự trong vụ án tố tụng hình sự. Theo quy định của Luật Tố tụng hình sự thì lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu độc lập với vụ án đang xét xử để yêu cầu Tòa án giải quyết. Vậy quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong tố tụng dân sự được pháp luật nước ta quy định cụ thể như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ đi vào tìm hiểu các quy định liên quan để giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Luật sư
Cơ sở pháp lý:
–
1. Khái quát về người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, quyền và nghĩa vụ của của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan?
Theo Khoản 4 Điều 68 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 thì Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự được hiểu là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên những người này được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa những người này vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Theo Khoản 6 Điều 68 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 thì Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự được hiểu là người tuy không yêu cầu giải quyết việc dân sự nhưng việc giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của những người này nên họ được tự mình đề nghị hoặc đương sự trong việc dân sự đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được quy định tại Điều 73 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 cụ thể như sau:
+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cũng như các đương sự khác phải tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải tiến hành cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trường hợp trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc nếu có thay đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho đương sự khác và Tòa án để họ được biết. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
+ Trong quá trình tố tụng thì Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình để được biết về vụ án.
Trường hợp vì lý do chính đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ.
+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu Tòa án quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trong các trường hợp phải hủy bỏ. Đồng thời bị đơn có thể tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình tối đa trong quá trình tố tụng.
+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng.
+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn.
– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến việc giải quyết vụ án thì có quyền thay đổi nội dung yêu cầu độc lập; rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập.
Như vậy, theo phân tích ở trên thì Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự có các quyền liên quan bao gồm cả quyền yêu cầu độc lập để Tòa án xét xử yêu cầu của mình khi có liên quan đến vụ án.
2. Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan?
Tại Điều 199 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì quyền, nghĩa vụ của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khi nhận được thông báo được quy định cụ thể như sau:
+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải tiến hành nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có). Thời hạn để tiến hành nộp văn bản này của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của tòa án.
Trường hợp nếu cần gia hạn do chưa thể gửi văn bản ý kiến của mình thì thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có đơn đề nghị gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do. Tòa án sẽ xem xét lý do và nếu thấy rằng việc đề nghị gia hạn là có căn cứ thì Tòa án phải gia hạn nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn đã quy định.
+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu Tòa án cho xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện, trừ tài liệu, chứng cứ Tòa án không thể công khai đó là các nội dung tài liệu, chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự nhưng phải thông báo cho đương sự biết những tài liệu, chứng cứ không được công khai.
Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được quy định tại Điều 201 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 cụ thể như sau:
Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện sau đây:
+ Khi có các căn cứ cho rằng việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền;
+ Yêu cầu độc lập của Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;
+ Yêu cầu độc lập của Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Theo quy định tại Điều 202 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thủ tục yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về thủ tục khởi kiện của nguyên đơn như sau:
Theo đó người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự thực hiện yêu cầu độc lập sẽ gửi đơn phản tố đến
Tòa án thực hiện việc tiếp nhận đơn yêu cầu độc lập qua bộ phận tiếp nhận đơn phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn để lưu lại. Theo đó trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu độc lập thì Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn phản tố.
Theo Điều 146 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 thì nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được quy định cụ thể như sau: người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Như vậy, qua phân tích ở trên có thể thấy, Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khi có quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm liên quan đến vụ án đang giải quyết, nghĩa vụ liên quan có quyền được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu độc lập đến Tòa án để Tòa án giải quyết yêu cầu của họ. Thủ tục để người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thực hiện yêu cầu độc lập được thực hiện như thủ tục của nguyên đơn thực hiện khởi kiện vụ án dân sự.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong tố tụng dân sự, quyền của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự, thủ tục yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo Bộ luật tố tụng dân sự cũng như các nội dung liên quan đến yêu cầu độc lập.