Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quyền và nghĩa vụ của người phiên dịch trong tố tụng dân sự

  • 09/09/202109/09/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/09/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Người phiên dịch trong tố tụng dân sự? Quyền và nghĩa vụ của người phiên dịch trong tố tụng dân sự?

      Trong tố tụng dân sự thì người phiên dịch đóng vai trò quan trọng và có ý nghĩa với việc giải quyết vụ việc dân sự, Người phiên dịch được hiểu đơn giản đó là người dịch các ngôn ngữ khác ra ngôn ngữ Việt Nam trong trường hợp người tham gia tố tụng dân sự không thể sử dụng được tiếng việt để phục vụ cho quá trình giải quyết vụ việc. Vậy pháp luật dân sự quy định như thế nào về quyền và nghĩa vụ của người phiên dịch trong tố tụng dân sự. Hãy theo dõi bài viết dưới đây để có thêm thông tin chi tiết.

      Cơ sở pháp lý:

      Bộ Luật Tô Tụng Dân Sự 2015

      Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

      1. Người phiên dịch trong tố tụng dân sự

      Tại Điều 81. Người phiên dịch Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: 

      1. Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch được một bên đương sự lựa chọn hoặc các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn và được Tòa án chấp nhận hoặc được Tòa án yêu cầu để phiên dịch.

      2. Người biết chữ của người khuyết tật nhìn hoặc biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật nghe, nói cũng được coi là người phiên dịch.

      Trường hợp chỉ có người đại diện hoặc người thân thích của người khuyết tật nhìn hoặc người khuyết tật nghe, nói biết được chữ, ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật thì người đại diện hoặc người thân thích có thể được Tòa án chấp nhận làm người phiên dịch cho người khuyết tật đó.

      Căn cứ dựa trên quy định mà chúng tôi đã đưa ra như trên và theo khoản 1 Điều 81 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 đã đưa ra định nghĩa về người phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt. Các chủ thể là người phiên dịch sẽ được một bên đương sự lựa chọn hoặc các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn và được Tòa án chấp nhận hoặc được Tòa án yêu cầu để phiên dịch. Chủ thể là người phiên dịch có thể là người được một bên đương sự lựa chọn hoặc các bên đương sự lựa chọn và được Tòa án chấp nhận hoặc được Tòa án yêu cầu để phiên dịch.

      Theo quy định của pháp luật chúng ta có thể hiểu người phiên dịch thực hiện công việc của mình trong các trường hợp cụ thể như khi chỉ có người đại diện hoặc người thân thích của đương sự là người câm điếc biết được dấu hiệu của họ thì người đại diện hoặc người thân thích của đương sự là người câm điếc sẽ tham gia tố tụng phiên dịch cho người câm điếc đó. Trong trường hợp này, các chủ thể vừa tham gia tố tụng với tư cách là người phiên dịch, vừa tham gia với tư cách là người đại diện cho đương sự.  Còn trong trường hợp đương sự là người khuyết tật nhìn hoặc khuyết tật nói không có khả năng sử dụng Tiếng việt thì có thể lựa chọn người biết chữ của người khuyết tật hoặc biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật nghe, nói là người phiên dịch cho mình.

      Kết luận: Dựa trên những thông tin chúng tôi đưa ra như trên thì chúng ta đã có thể hiểu rõ hơn về khái nhiệm người phiên dịch trong tố tụng dân sự và vai trò của người phiên dịch tại phiên tòa có những ý nghĩa rất quan trọng, nhằm mục đích để giúp đương sự không biết hoặc biết nhưng không thành thạo Tiếng việt, nói cách khác là không sử dụng được Tiếng việt như người dân tôc thiểu số, người nước ngoài… Người phiên dịch sẽ có thể thay mặt đương sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

      2. Quyền và nghĩa vụ của người phiên dịch trong tố tụng dân sự

      Tóm tắt câu hỏi

      Tôi là người dân tộc thiểu số và tôi đang công tác tại sở văn hóa thể thao và du lịch tỉnh Hà Giang, vừa qua tôi có nhận được thông báo của Tòa án yêu cầu tôi làm người phiên dịch cho đương sự trong vụ việc dân sự do đương sự là người dân tộc thiểu số không nói được tiếng phổ thông? Tôi muốn hỏi luật sư khi tham gia tố tụng với tư cách là người phiên dịch tôi có những quyền và nghĩa vụ gì? Tôi xin cảm ơn.

      Luật sư tư vấn

      Như vậy căn cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự:

      Tại Điều 82. Quyền, nghĩa vụ của người phiên dịch Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: 

      1. Người phiên dịch có quyền, nghĩa vụ sau đây:

      a) Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án;

      b) Phải phiên dịch trung thực, khách quan, đúng nghĩa;

      c) Đề nghị người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng giải thích thêm nội dung cần phiên dịch;

      d) Không được tiếp xúc với người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến tính trung thực, khách quan, đúng nghĩa khi phiên dịch;

      đ) Được thanh toán các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật;

      e) Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.

      2. Người phiên dịch phải từ chối phiên dịch hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:

      a) Thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 52 của Bộ luật này;

      b) Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định trong cùng vụ án đó;

      c) Họ đã tiến hành tố tụng với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

       Người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt thì được gọi là người phiên dịch, cũng theo đó người phiên dịch được các bên đương sự thoả thuận lựa chọn và được Toà án chấp nhận hoặc được Toà án yêu cầu để phiên dịch. Sự có mặt cũng như hoạt động của người phiên dịch trong tố tụng dân sự có ý nghĩa lớn trong việc giải quyết vụ việc dân sự của tòa án và việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Người phiên dịch tham gia tố tụng theo yêu cầu của các bên đương sự hoặc theo yêu cầu của tòa án.

      Như vậy theo quy định của pháp luật anh có những quyền lợi sau: Được hưởng các khoản phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật; từ chối là phiên dịch tuy nhiên anh phải có nghĩa vụ sau Phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án; Phải phiên dịch trung thực, khách quan, đúng nghĩa; Đề nghị người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng giải thích thêm lời nói cần phiên dịch; Phải cam đoan trước Toà án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. 

      3. Quy định về thay đổi người phiên dịch trong tố tụng dân sự

      Đối với việc thay đổi người phiên dịch thì pháp luật dân sự có quy định cụ thể tại Điều 84. Quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch bộ luật tố tụng dân sự 2015:

      1. Trước khi mở phiên tòa, phiên họp, việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Chánh án Tòa án quyết định.

      2. Tại phiên tòa, phiên họp, việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số.

      Trường hợp phải thay đổi người giám định, người phiên dịch thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự ra quyết định hoãn phiên tòa, phiên họp. Việc trưng cầu người giám định khác hoặc thay người phiên dịch khác được thực hiện theo quy định tại Điều 79 và Điều 81 của Bộ luật này.

      Như vậy căn cứ dựa trên quy định chúng tôi nêu ra như trên có thể thấy mục đích của việc thay đổi đó là để bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự đúng đắn, người phiên dịch phải được thay đổi trong những trường hợp họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ. Căn cứ, thẩm quyền và thủ tục thay đổi người phiên dịch được quy định tại Điều 83 và Điều 84 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Theo các quy định này, việc thay đổi người giám định được thực hiện như người phiên dịch.

      Theo đó có thể đưa ra những nhận định đó là người phiên dịch phải từ chối hoặc bị thay đổi trong những trường hợp như họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự; có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ; đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định trong cùng vụ án đó; đã tiến hành tố tụng với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư kí Tòa án, Kiểm sát viên theo quy định của pháp luật đề ra.

      Như vậy từ những quy định và phân tích được đưa ra như trên thì đối với các trường hợp người phiên dịch từ chối phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người phiên dịch trước khi mở phiên tòa phải được lập thành văn bản nêu rõ lí do của việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi theo quy định của pháp luật. Việc từ chối phiên dịch hoặc để nghị thay đổi người người phiên dịch tại phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Trước khi mở phiên tòa, việc thay đổi người người phiên dịch do Chánh án Tòa án quyết định. Tại phiên tòa, việc thay đổi người người phiên dịch do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi theo quy định.

      Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung quyền và nghĩa vụ của người phiên dịch trong tố tụng dân sự và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • testdemo1
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ