Quyền và nghĩa vụ cơ bản của người lao động, người sử dụng lao động? Theo Luật lao động và hợp đồng lao động thì người lao động, người sử dụng lao động có quyền và nghĩa vụ gì?
Quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động được thiết lập thông qua hợp đồng lao động. Đê đảm bảo việc thực hiện đúng hợp đồng cũng như nghĩa vụ để hạn chế tranh chấp phát sinh từ hợp đồng lao động, đồng thời là căn cứ để giải quyết tranh chấp lao động thì hợp động thường thỏa thuận những nội dung sau về quyền và nghĩa vụ của hai bên trong hợp đồng lao động. Vấn đề này được quy định tại
Mục lục bài viết
1. Quyền và nghĩa vụ của người lao động:
Quyền của người lao động là vấn đề có ý nghĩa rất lớn về cả lý luận và thực tiễn không chỉ đối với cá nhân con người, tập thể người lao động, mà còn có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước. Trong mối quan hệ với người sử dụng lao động, người lao động luôn ở vị trị yếu thế hơn, có sự phụ thuộc và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. Khi tham gia vào quan hệ lao động, người lao động phải trực tiếp thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động. Người lao động phải chấp nhận điều kiện lao động, môi trường làm việc ngay cả khi không thuận lợi. Trong các quy định của pháp luật lao động, nội dung của nguyên tắc bảo vệ người lao động không chỉ bao hàm trong việc bảo vệ sức lao động, bảo vệ quyền, lợi ích của người lao động, mà nguyên tắc này được thể hiện trên nhiều phương diện: Việc làm, nghề nghiệp, thu nhập, sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm…
Căn cứ Điều 5
1.1 Quyền của người lao động:
+ Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;;
Theo tinh thần của Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc”. Đây là một trong những quyền con người quan trọng nhất trong lĩnh vực lao động. Việc tuyển dụng người lao động được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận và tự định đoạt của các bên theo nguyên tắc của thị trường và pháp luật. Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức Dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển người lao động; người lao động có quyền trực tiếp thỏa thuận với người sử dụng lao động hoặc đăng ký tại tổ chức Dịch vụ việc làm để tìm kiếm việc làm.
Người cần tìm việc làm có quyền trực tiếp liên hệ để tìm việc hoặc đăng ký lại các tổ chức dịch vụ việc làm để tìm kiếm công việc. Người lao động có thể giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động, làm bất cứ công việc mà pháp luật không cấm cũng như có quyền lựa chọn nơi làm việc phù hợp với khả năng, nguyện vọng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, sức khỏe và học nghề phù hợp với yêu cầu về việc làm của mình. bên cạnh quyền tự do việc làm, các chế độ về tiền lương, điều kiện lao động, thời giờ làm việc, nghỉ ngơi cũng được xác định theo nguyên tắc chung, không phân biệt thành phần kinh tế, giới tính. Điều này góp phần cho việc thực hiện quyền tự do lao động của công dân. Trong trường hợp điều kiện lao động không đảm bảo hoặc khi có cơ hội tốt hơn, người lao động có thể chấm dứt quan hệ lao động này để tham gia vào quan hệ lao động khác trên cơ sở các quy định pháp luật. Với quy định này của Bộ luật Lao động, cho thấy quyền được đảm bảo việc làm của người lao động thể hiện rõ trong các quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động như: Đảm bảo việc làm cho nguời lao động trong các trường hợp đặc biệt như thay đổi cơ cấu tổ chức, công nghệ sản xuất, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp; đảm bảo việc làm đối với một số lao động đặc thù như lao động nữ, lao động chưa thành niên, lao động khuyết tật..
+ Hưởng lương phù hợp với trình độ kỹ năng nghề trên cơ sở thoả thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn lao động, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Do vậy tiền lương có ý nghĩa rất lớn đối với người lao động, giúp cho người lao động và gia đình của họ có thể duy trì được mức sống tối thiểu. Để đảm bảo quyền của người lao động về tiền lương pháp luật quy định người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau. Hay để bảo vệ quyền lợi của người lao động khi không được trả lương đúng thời hạn pháp luật lao động có quy định trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.
Người lao động được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Được quy định tại Điều 132, 133, 134 Bộ luật lao động 2019 quy định các bên tham gia phải có trách nhiệm đảm bảo an toàn nơi làm việc và yêu cầu mọi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lao động, sản xuất phải tuân theo quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Người sử dụng lao động phải đảm bảo môi trường làm việc đáp ứng các tiêu chuẩn cần thiết, cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động, giảm thiểu các mối nguy hại có thể ảnh hưởng đến an toàn và sức khỏe của người lao động. Người sử dụng lao động phải có các nghĩa vụ: Bảo đảm nơi làm việc đạt yêu cầu về không gian, độ thoáng, bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung, các yếu tố có hại khác được quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật liên quan và các yếu tố đó phải được định kỳ kiểm tra, đo lường; Bảo đảm các điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, nhà xưởng đạt các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động hoặc đạt các tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc đã được công bố, áp dụng; Kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc của cơ sở để đề ra các biện pháp loại trừ, giảm thiểu các mối nguy hiểm, có hại, cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
Bộ luật lao động 2019 có các quy định để bảo vệ quyền của người lao động về nghỉ ngơi. Cụ thể, người lao động được nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có lương và được hưởng phúc lợi tập thể. Theo đó, Bộ luật Lao động có các quy định về Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, cụ thể: Người lao động được nghỉ trong giờ làm việc theo quy định tại Điều 109 Bộ luật lao động 2019 (nghỉ 30 phút nếu tính vào thời giờ làm việc liên tục 06 giờ trở lên, 45 phút nếu làm việc vào ban đêm…); nghỉ chuyển ca theo quy định tại Điều 110 Bộ luật lao động 2019 (nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác); nghỉ hằng tuần theo quy định của Điều 111 Bộ luật lao động 2019 (nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục mỗi tuần…); nghỉ hằng năm có lương theo theo quy định tại Điều 113 và 114 của Bộ luật lao động 2019; nghỉ Lễ, Tết theo quy định tại Điều 112 Bộ luật lao động 2019; Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định tại Điều 115 Bộ luật lao động 2019.
+ Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
Chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân viên chức, lao động là quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức Công đoàn. Từ đây, có thể thấy quyền được thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động là một trong những quyền quan trọng trong nguyên tắc bảo vệ người lao động được pháp luật thừa nhận.
Bộ luật lao động 2019 quy định, người lao động làm việc trong doanh nghiệp có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động Công đoàn theo quy định của Luật Công đoàn 2012. Theo đó, công đoàn cơ sở được thành lập ở cấp độ doanh nghiệp và tổ chức công đoàn cấp trên trực tiếp của cấp cơ sở. Các tổ chức Công đoàn cấp trên cơ sở có quyền và trách nhiệm vận động người lao động gia nhập công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; có quyền yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương tạo điều kiện và hỗ trợ việc thành lập công đoàn cơ sở.
Khi công đoàn cơ sở được thành lập theo đúng quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động phải thừa nhận và tạo điều kiện thuận lợi để công đoàn cơ sở hoạt động.
+ Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;
Đây là quyền lợi mới cho người lao động so với quy định tại Bộ luật lao động 2012. Theo đó, từ ngày 1.1.2021, người lao động có quyền từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc.
Tại Điểm a Khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, một trong những yêu cầu để doanh nghiệp được phép sử dụng lao động tăng ca đó là được sự đồng ý của người lao động, người lao động được quyền từ chối làm việc tăng ca, đặc biệt là khi làm thêm giờ, tăng ca với những công việc nguy hiểm và gây độc hại đến sức khỏe, hoặc có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Người lao động được quyền từ chối điều chuyển sau 60 ngày làm việc cộng dồn trong 1 năm.Trường hợp doanh nghiệp điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 1 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản. Theo đó, người lao động được quyền từ chối điều chuyển sau 60 ngày làm việc cộng dồn trong 1 năm, trường hợp người lao động không đồng ý mà phải ngừng việc thì doanh nghiệp phải trả đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động.
+ Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật;
Căn cứ vào Điều 35 Bộ luật lao động 2019 người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần nêu lý do và phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 3 ngày làm việc đối với
Các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không phải báo trước: Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; Bị ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục; lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138
Bên cạnh đó, Điều 37 Bộ luật lao động 2019 quy định trường hợp không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, như sau: Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo
Đối với người lao động, nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật sẽ không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động; nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước; phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật lao động 2019.
+ Đình công.
Quyền đình công của người lao động được công nhận theo quy định của Bộ luật lao động 2019. Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của tập thể lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
Có thể nói đình công là biện pháp trực tiếp của người lao động để thực hiện đúng các nghĩa vụ của người sử dụng lao động theo pháp luật, nhất là đòi thỏa mãn những yêu cầu của người lao động về tiền lương, điều kiện làm việc và những đảm bảo xã hội, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Tuy nhiên, do phạm vi ảnh hưởng rất lớn của đình công đối với hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như xã hội mà quyền đình công này được giới hạn trong một khuôn khổ pháp luật cho phép và phải tuân theo những trình tự, thủ tục nhất định theo quy định pháp luật.
Các hành vi bị cấm trước, trong và sau khi đình công: Cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc; Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động; Xâm phạm trật tự, an toàn công cộng; Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm công việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công; Trù dập, trả thù người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công; Lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác.
1.2. Nghĩa vụ của người lao động:
+ Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và các thỏa thuận hợp pháp khác;
Trong các thoả thuận của hợp đồng lao động đã nêu rõ những nghĩa vụ cụ thể cho từng bên phù hợp với đặc điểm, tính chất nguyện vọng mang tính cá nhân, về phương diện chung nhất, mang tính bản chất, nghĩa vụ theo hợp đồng lao động của các mối quan hệ lao động là giống nhau. Nhưng đối với mỗi hợp đồng cụ thể sẽ ghi nhận những nội dung, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm cụ thể, tuỳ thuộc vào vấn đề hai bên quan tâm.
Đối với thoả ước, việc quy định của Bộ luật là mang tính khái quát và tượng trưng, bởi vì các nghĩa vụ của thoả ước lao động tập thể vừa ràng buộc cá nhân, lại vừa ràng buộc tập thể, có những loại nghĩa vụ một người lao động cá thể không thể thực hiện, ví dụ nghĩa vụ không được tụ tập đông người trong giờ làm việc hoặc tập thể lao động cam kết không làm công dưới bất kỳ hình thức nào.
Tuy nhiên, giữa thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động có mối quan hệ chặt chẽ, khống chế và bổ sung cho nhau, do đó việc thực hiện nghiêm chỉnh những nghĩa vụ đó là điều kiện quan trọng nhất bảo đảm hệ thống quản lý lao động và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
+ Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động, tuân theo sự quản lý, điều hành giám sát của người sử dụng lao động;
Tuân thủ sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. Pháp luật lao động quy định yêu cầu người lao động, và người sử dụng lao động thực hiện các cam kết, mặc khác do đặc điểm và yêu cầu của sản xuất, kinh doanh. Vì sự ổn định và trật tự doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, vì sự an toàn của sản nghiệp, tài sản đầu tư nên pháp luật quy định người sử dụng lao động được quyền quản lý người lao động.
+ Thực hiện các quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động
Thực hiện nghĩa vụ này đòi hỏi người lao động tuân thủ, thực thi đúng và đầy đủ quy định về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các quy định có liên quan đến hai lĩnh vực bảo hiểm nêu trên (khai báo, sử dụng thẻ, giám định, các thủ tục khác có liên quan, không thực hiện các điều cấm nhằm trục lợi…).
2. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động:
Căn cứ Điều 6 Bộ luật lao động 2019 quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động.
2.1. Quyền của người sử dụng lao động:
+ Tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;
Thông qua công tác tuyển dụng lao động, Nhà nước quản lý được nguồn nhân lực, đảm bảo cho người lao động khả năng lựa chọn công việc phù hợp với trình độ chuyên môn và điều kiện hoàn cảnh, tạo điều kiện cho họ làm việc với năng suất cao. Thông qua việc tuyển dụng lao động, đơn vị sử dụng lao động có thể chủ động tuyển chọn, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát, khen thưởng, sa thải, duy trì và phát triển lực lượng lao động cần thiết cho đơn vị mình, nhằm hoàn thành tốt mục tiêu, kế hoạch sản xuất, công tác đã đề ra. Việc tuyển dụng lao động tạo điều kiện cho người lao động thực hiện quyền có việc làm và nghĩa vụ lao động của mình.
Tuyển dụng lao động là khâu đầu tiên rất cơ bản của quá trình tổ chức lao động. Các hoạt động phân tích, đánh giá, phân loại lao động, quy mô, cách thức phân bổ lao động để hoàn thành các mục tiêu, chức năng của đơn vị, yêu cầu quản lý …của những người sử dụng lao động chỉ có thể được thực hiện một cách thuận lợi và có hiệu quả khi thực hiện tốt các hoạt động tuyển dụng.
+ Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
Để bảo vệ những quyền, lợi ích của mình, pháp luật hiện hành cho người sử dụng lao động quyền tổ chức và hoạt động hiệp hội. Đây là loại quyền năng mang tính mới, tiến bộ, phù hợp với quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường, thể hiện sự công bằng của pháp luật đối với các chủ thể của quan hệ lao động.
+ Yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng với mục đích ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; đối thoại, trao đổi với tổ chức đại diện người lao động về các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động;;
Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu các chủ thể có liên quan giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình lao động, nhất là các tranh chấp lao động và đình công, được quyền đóng cửa tạm thời nơi làm việc nhằm bảo vệ các quyền, lợi ích và sự an toàn của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.
+ Đóng cửa tạm thời nơi làm việc.
Vê lý luận, việc đóng cửa tạm thời doanh nghiệp dẫn tới hậu quả hạn chế quyền làm việc (tức là hạn chế quyền kiếm sống) của người lao động, nhất là đối với người lao động không có hành động làm tổn hại doanh nghiệp. Vì vậy, đó không phải là quyền được sử dụng rộng rãi mà phải được pháp luật kiểm soát.
2. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động:
+ Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và thoả thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;
Nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng phải thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, đó là nghĩa vụ căn bản, quan trọng nhất với tư cách là chủ thể quan hệ lao động.
Bên cạnh đó, vì là người được quyền quản lý lao động, người sử dụng lao động có nghĩa vụ tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động, không ỷ thế là người nắm tài sản, nắm quyền quản lý để chà đạp, làm tổn hại danh dự, nhân phẩm của người lao động với tư cách của người bị lệ thuộc, người làm thuê.
+ Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động và tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;
+ Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động;
+ Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
+ Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động.
Pháp luật đòi hỏi người sử dụng lao động tuân thủ các nguyên tắc, thủ tục, nội dung có liên quan đến việc sử dụng lao động, bảo đảm dân chủ trong doanh nghiệp, bảo đảm các điều kiện lao động, chịu sự kiểm soát và chịu trách nhiệm trước các cơ quan nhà nước về việc sử dụng lao động.