Mang thai hộ là một trong những phương pháp được áp dụng cho những cặp vợ chồng vô sinh, hiếm muộn. Vậy quyền và nghĩa vụ bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Thế nào là mang thai hộ vì mục đích nhân đạo?
- 2 2. Quyền và nghĩa vụ bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
- 3 3. Quyền và nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ:
- 4 4. Việc xác định con sinh ra nhờ mang thai hộ xác định cha mẹ con như thế nào?
- 5 5. Mẫu văn bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
1. Thế nào là mang thai hộ vì mục đích nhân đạo?
Căn cứ khoản 22 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được hiểu là việc người phụ nữ trên tinh thần tự nguyện, không nhằm mục đích thương mại giúp mang thai cho những cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.
2. Quyền và nghĩa vụ bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
Theo quy định tại Điều 97 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, người mang thai hộ vì mục đích nhân đạo có quyền và nghĩa vụ như sau:
– Quyền được yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
– Đối với người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền và nghĩa vụ như cha mẹ trong công việc chăm sóc sức khỏe sinh sản cũng như chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.
– Khi đứa trẻ sinh ra phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.
– Tuân thủ các quy định về việc thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế.
– Được hưởng các quyền lợi về thai sản theo quy định của pháp luật về lao động cũng như bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.
– Người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày.
– Người mang thai hộ có quyền quyết định về số lượng bào thai, việc tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản trong trường hợp vì lý do tính mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai nhi.
– Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
– Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con nếu như bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con.
3. Quyền và nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ:
– Không được phép từ chối nhận con.
– Quyền và nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ đối với con phát sinh từ thời điểm con được sinh ra.
– Người mẹ nhờ mang thai hộ sẽ được hưởng các chế độ về thai sản theo quy định của pháp luật lao động và bảo hiểm xã hội.
– Nếu như bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con hoặc có các hành vi vi phạm về nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc con theo quy định thì phải chịu trách nhiệm cấp dưỡng cho con và bị xử phạt theo chế tài của pháp luật, nếu như có gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm bồi thường.
– Chịu trách nhiệm chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe sinh sản theo quy định của Bộ Y tế.
– Những người trong gia đình của bên nhờ mang thai hộ và đứa con được sinh ra sẽ có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định.
– Bên nhờ mang thai hộ có quyền được yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con nếu trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối nghĩa vụ giao con.
– Nếu như bên nhờ mang thai hộ chết thì đứa con sẽ được hưởng thừa kế trên cơ sở quy định của pháp luật.
4. Việc xác định con sinh ra nhờ mang thai hộ xác định cha mẹ con như thế nào?
Việc xác định cha, mẹ, con được quy định tại Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
– Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ cho thai trong thời kỳ hôn nhân sẽ được xác định là con chung của vợ chồng.
– Trường hợp con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày, tính từ thời điểm chấm dứt hôn nhân sẽ được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
– Với trường hợp con sinh ra trường thời điểm cha mẹ đăng ký kết hôn, được cha mẹ thừa nhận sẽ xác định là con chung của vợ chồng.
– Nếu như cha mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ để Tòa án xác định.
Theo quy định tại Điều 94 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, trường hợp con sinh ra theo hình thức mang thai hộ vì mục đích nhân đạo sẽ được xác đinh là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.
5. Mẫu văn bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
………., ngày ….. tháng….. năm 20….
THỎA THUẬN
MANG THAI HỘ VÌ MỤC ĐÍCH NHÂN ĐẠO
I. THÔNG TIN CỦA VỢ, CHỒNG NHỜ MANG THAI HỘ (BÊN NHỜ MANG THAI HỘ):
– Tên vợ: …………
Ngày, tháng, năm sinh: ……….
Hộ khẩu: ………..
Nơi ở hiện nay: …………
Số CMND: ……….
– Tên chồng: …………
Ngày, tháng, năm sinh: …………
Hộ khẩu: ………….
Nơi ở hiện nay: ……….
Số CMND: ………..
Vợ chồng tôi hiện nay chưa có con chung và đã được cơ sở thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm…….. xác nhận ……(tên người vợ) bị bệnh ……không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Với nguyện vọng có một con chung của vợ chồng, chúng tôi đã nhờ chị ……… (viết đầy đủ họ tên người mang thai hộ) mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Chị ……… đã đồng ý mang thai giúp cho vợ chồng tôi (chúng tôi đã viết cam kết tự nguyện mang thai hộ).
Chúng tôi đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý đầy đủ.
II. PHẦN THÔNG TIN CỦA VỢ CHỒNG MANG THAI HỘ (BÊN MANG THAI HỘ)
– Tên vợ: ………
Ngày, tháng, năm sinh: ………..
Hộ khẩu: ………..
Nơi ở hiện nay: ……….
Số CMND: …………
– Tên chồng:…………
Ngày, tháng, năm sinh:………..
Hộ khẩu:……….
Nơi ở hiện nay:…………
Số CMND:………
Tôi là chị, em …….. (người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ). Tôi đã sinh …….. con (số con) và chưa mang thai hộ lần nào. Được biết …… (vợ chồng nhờ mang thai hộ) bị bệnh …… không thể mang thai và sinh con. Nên sau khi được …… (vợ chồng nhờ mang thai) nhờ mang thai giúp, với tình cảm họ hàng, tôi đồng ý mang thai hộ …… (tên vợ chồng nhờ mang thai). Tôi đã được cơ sở thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm xác nhận có khả năng mang thai và sinh con. Ngoài ra, tôi cũng đã được tư vấn đầy đủ về y tế, pháp lý, tâm lý.
III. CHÚNG TÔI CAM KẾT THỰC HIỆN ĐẦY ĐỦ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ NHƯ SAU:
1. Đối với bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
a) Có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.
b) Tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị các bất thường và những dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế.
c) Có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Trong trường hợp vì lý do tính mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có quyền quyết định về số lượng bào thai, việc tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật y tế về chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
d) Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con.
2. Đối với bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
a) Có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để đảm bảo việc chăm sóc sức khỏe sinh sản theo quy định của Bộ Y tế.
b) Có quyền và nghĩa vụ đối với con kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.
c) Không được từ chối nhận con. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con, hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng, chăm sóc con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình và bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan; nếu gây thiệt hại cho bên mang thai hộ thì phải bồi thường. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chết thì con được hưởng thừa kế theo pháp luật đối với di sản của bên nhờ mang thai hộ.
d) Giữa con sinh ra từ việc mang thai hộ với các thành viên khác của gia đình bên nhờ mang thai hộ có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Bộ luật Dân sự và luật khác có liên quan.
đ) Trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con thì bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con.
IV. THỎA THUẬN VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT HẬU QUẢ TRONG TRƯỜNG HỢP CÓ TAI BIẾN SẢN KHOA; HỖ TRỢ ĐỂ BẢO ĐẢM SỨC KHỎE SINH SẢN CHO NGƯỜI MANG THAI HỘ TRONG THỜI GIAN MANG THAI VÀ SINH CON, VIỆC NHẬN CON CỦA BÊN NHỜ MANG THAI HỘ, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HAI BÊN ĐỐI VỚI CON TRONG TRƯỜNG HỢP CON CHƯA ĐƯỢC GIAO CHO BÊN NHỜ MANG THAI HỘ VÀ CÁC QUYỀN, NGHĨA VỤ KHÁC CÓ LIÊN QUAN:
………..
V. TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ TRONG TRƯỜNG HỢP MỘT HOẶC CẢ HAI BÊN VI PHẠM CAM KẾT THEO THỎA THUẬN
………..
NGƯỜI VỢ NHỜ MANG THAI HỘ | NGƯỜI CHỒNG NHỜ MANG THAI HỘ | NGƯỜI VỢ | NGƯỜI CHỒNG |
Lưu ý:
Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.
Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.