Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật

Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự

  • 22/08/202122/08/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    22/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự. Trách nhiệm của Tòa án trong việc bảo đảm nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt.

      Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự là quyền của đương sự trong việc tự quyết định và quyền, lợi ích của họ và lựa chọn biện pháp pháp lý cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích đó. Là một vấn đề cơ bản của tố tụng dân sự, chi phối quá trình tố tụng dân sự nên quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự được quy định là một nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng dân sự.

      Nội dung nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự:

      “Điều 5. Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự

      1. Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.

      2. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội”

      Theo quy định trên, quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự được thể hiện trên các phương diện: Khởi kiện; Đưa ra, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu khởi kiện; Đưa ra, thay đổi, bổ sung hoặc rút căn cứ khởi kiện.

      1. Quyền tự định đoạt của đương sự trong việc đưa ra yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự

      – Quyền của đương sự trong việc khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự.

      Quyền tự định đoạt trong việc khởi kiện vụ án dân sự được ghi nhận tại Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

      “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”.

      Bên cạnh đó, Điều 187 quy định quyền khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước. Nhà nước đã chính thức ghi nhận quyền khởi kiện của cá nhân, cơ quan tổ chức yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của chủ thể khác.

      Quyền tự định đoạt trong yêu cầu giải quyết việc dân sự. Trong các việc dân sự thì không có tranh chấp trực tiếp giữa các bên. Nhưng người yêu cầu vụ việc dân sự cũng chủ động như nguyên đơn trong vụ án dân sự. Họ được quyền đưa ra yêu cầu cho Tòa án giải quyết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên yêu cầu của họ chỉ giới hạn trong phạm vi yêu cầu Tòa án công nhận hay không công nhận một sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt hoặc công nhận các quyền, nghĩa vụ của họ.

      –  Quyền quyết định và tự định đoạt trong việc đưa ra yêu cầu phản tố của bị đơn

      Theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì bị đơn có quyền:

      “4. Đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn. Đối với yêu cầu phản tố thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này.” (Khoản 4, Điều 72).

      Và:

      “Điều 200. Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn

      1. Cùng với việc phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.

      2. Yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập được chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      a) Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;

      b) Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;

      c) Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.

      3. Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.”

      Như vậy, quyền quyết định và tự định đoạt phản tố của người bị kiện chỉ được thực hiện khi có những mối ràng buộc nhất định với yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện. Mặt khác, quyền quyết định và tự định đoạt phản tố chỉ được thực hiện tại những thời điểm, những giai đoạn tố tụng nhất định.

      Xem thêm:  Xác định như thế nào là đương sự ở nước ngoài?

      –  Quyền tự định đoạt trong việc đưa ra yêu cầu của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

      Trong tố tụng dân sự, khái niệm người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được quy định tại Khoản 4 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, họ là người tuy không khởi kiện, không bị kiện nhưng việc giải quyết vụ việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng và họ cũng có quyền thể hiện sự tự định đoạt của mình quy định tại Điều 201Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

      “1. Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện sau đây:

      a) Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;

      b) Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;

      c) Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.

      2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải”

      Đối với người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự là người tham gia trực tiếp vào việc dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc trả lời về những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích đó. Việc tham gia của họ cũng giống trong vụ án dân sự, có thể do họ chủ động hoặc theo yêu cầu của đương sự khác hay theo yêu cầu của Tòa án.

      2. Quyền tự định đoạt của đương sự trong việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu, thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự

      a) Quyền khởi kiện và tự định đoạt của đương sự trong việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu khởi kiện

      Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

      “1. Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu.

      2. Trường hợp có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút”

      Như vậy, người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án đều có quyền quyết định và tự định đoạt trong việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào từng giai đoạn tố tụng mà việc quyết định và tự định đoạt này có thể được toà án chấp nhận hay không. Trước khi toà án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm thì việc quyết định và tự định đoạt trong việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu là quyền tuyệt đối của đương sự. Tại phiên toà sơ thẩm, việc quyết định và tự định đoạt trong việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu của đương sự bị hạn chế.

      Xem thêm:  Quyền tự định đoạt của đương sự trong việc thỏa thuận giải quyết vụ việc dân sự

      b) Quyền quyết định và tự định đoạt trong việc thỏa thuận giải quyết vụ việc dân sự

      Quyền quyết định và tự định đoạt trong việc thoả thuận giải quyết vụ việc của đương sự được thực hiện ở bất cứ giai đoạn nào. Trong tố tụng dân sự, hoà giải là thủ tục có ý nghĩa nhân văn nhằm giúp cho đương sự thoả thuận với nhau để giải quyết các vấn đề có liên quan đến vụ việc. Cơ sở của hoà giải là xuất phát từ ý chí chủ quan, tự nguyện quyết định và tự định đoạt của đương sự. Do vậy, chỉ có đương sự là chủ thể của quan hệ pháp luật nội dung mới có quyền thương lượng, thoả thuận hoà giải để giải quyết các vấn đề có liên quan đến vụ việc, trừ trường hợp đương sự uỷ quyền cho người khác. Trong quá trình hoà giải, toà án giữ vai trò trung gian, giải thích pháp luật, chứ không được hướng dẫn thương lượng, nội dung thoả thuận, bởi vì quyền thương lượng, nội dung thoả thuận là nội dung của quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự. Tuy nhiên, toà án chỉ công nhận thoả thuận của đương sự khi thoả thuận đó phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội.

      Còn tại phiên tòa sơ thẩm, “1. Chủ tọa phiên tòa hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không; trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án.

      2. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 213 của Bộ luật này“ (Điều 246 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).

      Còn tại phiên tòa phúc thẩm: “1. Tại phiên tòa phúc thẩm, nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

      2. Các đương sự tự thỏa thuận với nhau về việc chịu án phí sơ thẩm, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định theo quy định của pháp luật.“ (Điều 300 Bộ luật tố tụng dân sự 2015), 

      quyen-quyet-dinh-va-tu-dinh-doat-cua-duong-su-trong-to-tung-dan-su.

      Luật sư tư vấn pháp luật dân sự qua tổng đài: 1900.6568

      3. Quyền tự định đoạt của đương sự trong việc lựa chọn người đại diện, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình và kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án

      a) Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự trong việc lựa chọn người đại diện, ngươi bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình

      Theo quy định tại Điều 75 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình đương sự có quyền nhờ luật sư hoặc người khác mà tòa án chấp nhận tham gia tố tụng. Người tham gia tố tụng này được gọi là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Đây cũng là biểu hiện của nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự và được pháp luật tôn trọng. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 75 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 . Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tham gia tố tụng theo yêu cầu của đương sự nên việc thay đổi, chấm dứt việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho đương sự do hai bên quyết định. Như vậy, một lần nữa quyền tự định đoạt của đương sự lại được thể hiện. Tất cả đều hướng tới lợi ích của đương sự. 

      Xem thêm:  Khái niệm, ý nghĩa của thủ tục rút gọn giải quyết vụ án dân sự

      b) Quyền tự định đoạt của đương sự trong việc kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án

      – Đương sự, người đại diện của đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện có quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của toà án chưa có hiệu lực pháp luật. Theo đó, những phần của bản án, quyết định bị kháng cáo thì chưa được thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định cho thi hành. Có thể nói, quyền khiếu nại, kháng cáo là phương tiện pháp lý, là một trong những nội dung của quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự. Tuy nhiên, quyền này bị giới hạn bởi những quy định của pháp luật về đối tượng và thời hạn của quyền khiếu nại, kháng cáo. Mặt khác, đương sự cũng có quyền thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo theo Khoản 2, Điều 284 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

      – Đương sự, người đại diện của đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại bản án, quyết định, hành vi tố tụng khi có căn cứ cho rằng bản án, quyết định, hành vi tố tụng đó là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Căn cứ vào nguyên tắc các cơ quan nhà nước, người đứng đầu các cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm về hành vi công vụ do công chức của đơn vị mình thực hiện. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét, giải quyết kịp thời các khiếu nại và thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết cho người khiếu nại.

      Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự trong lĩnh vực khiếu nại, kháng cáo là một trong những quyền tố tụng quan trọng, bảo đảm cho đương sự có điều kiện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, cũng như phát hiện, khắc phục, sửa chữa những sai sót của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng khi giải quyết vụ việc.

      4. Trách nhiệm của Tòa án trong việc bảo đảm nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự

      Đương sự, người đại diện của đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại bản án, quyết định, hành vi tố tụng khi có căn cứ cho rằng bản án, quyết định, hành vi tố tụng đó là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Căn cứ vào nguyên tắc các cơ quan nhà nước, người đứng đầu các cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm về hành vi công vụ do công chức của đơn vị mình thực hiện. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét, giải quyết kịp thời các khiếu nại và thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết cho người khiếu nại.

      Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự trong lĩnh vực khiếu nại, kháng cáo là một trong những quyền tố tụng quan trọng, bảo đảm cho đương sự có điều kiện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, cũng như phát hiện, khắc phục, sửa chữa những sai sót của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng khi giải quyết vụ việc.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự thuộc chủ đề Đương sự, thư mục Pháp luật. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Xét xử kín là gì? Có được yêu cầu tòa án xét xử kín không?

      Hiện nay, về nguyên tắc công khai xét xử các vụ án với mục đích răn đe, tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong phòng chống phạm. Tuy nhiên, với nhiều vụ án đặc biệt có thể tiến hành việc xét xử kín. Vậy, xét xử là kín là gì? Xét xử kín được tiến hành trong những trường hợp nào?

      ảnh chủ đề

      Quy định về lấy lời khai của đương sự trong tố tụng dân sự

      Quy định lấy lời khai của đương sự trong tố tụng dân sự? Một số bất cập và kiến nghị đối với việc lấy lời khai của đương sự trong tố tụng dân sự?

      ảnh chủ đề

      Hòa giải là gì? Thủ tục, nguyên tắc tiến hành hòa giải theo quy định tố tụng dân sự?

      Ở một số lĩnh vực, vụ việc nhất định, hòa giải là biện pháp bắt buộc phải tiến hành trước khi nộp đơn đề nghị giải quyết tranh chấp tại Tòa án. Trong nội dung bài viết, Công ty luật TNHH Dương Gia sẽ phân tích về hòa giải là gì? Thủ tục, nguyên tắc tiến hành hòa giải theo quy định tố tụng dân sự?

      ảnh chủ đề

      Mẫu đơn đề nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm vụ án dân sự

      Khi nhận thấy có căn cứ để thực hiện tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì các đương sự phải có yêu cầu bằng văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thì văn bản đó gọi là đơn đề nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm mà còn được hay dùng với thuật ngữ khác đó là đơn yêu cầu kháng nghị tái thẩm.

      ảnh chủ đề

      Mẫu bản trình bày ý kiến của bị đơn và thủ tục tố tụng tại tòa án

      Trong vụ án Dân sự trước những ý kiến của nguyên đơn đối với phía bị đơn, không phải thông tin nào cùng chính xác và khách quan, mẫu văn bản trình bày ý kiến của bị đơn cũng rất được quan tâm trong trường hợp này vì nó xem như biện pháp bảo vệ quyền lợi cho phía bị đơn trong các trường hợp khác nhau.

      ảnh chủ đề

      Tố tụng là gì? Quy định về các thủ tục tố tụng tại Việt Nam?

      Thủ tục tố tụng nói chung được đặc trưng bởi một quy trình có trật tự, trong đó những người tham gia hoặc đại diện của họ có thể đưa ra bằng chứng ủng hộ cho yêu cầu của họ, và tranh luận để ủng hộ những diễn giải cụ thể của pháp luật, sau đó một thẩm phán, bồi thẩm đoàn hoặc nhân chứng khác đưa ra xác định các vấn đề thực tế.

      ảnh chủ đề

      Sự khác nhau giữa giám đốc thẩm và tái thẩm trong thủ tục tố tụng dân sự

      Giám đốc thẩm và tái thẩm trong vụ án dân sự là thủ tục xét lại bản ấ, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

      ảnh chủ đề

      Tố tụng dân sự là gì? Phân biệt giữa tố tụng dân sự và tố tụng hình sự?

      Để giải quyết vụ việc dân sự phải thực hiện theo trình tự, thủ tục theo đúng quy định. Quy trình giải quyết theo cách gọi chuyên ngành là tố tụng dân sự. Vậy tố tụng dân sự là gì? Phân biệt giữa tố tụng dân sự và tố tụng hình sự?

      ảnh chủ đề

      Áp dụng hiệu lực hồi tố theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự 2015

      Áp dụng hiệu lực hồi tố theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Quy định về vấn đề hồi tố.

      ảnh chủ đề

      Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015

      Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Vai trò Viện kiểm sát trong thủ tục tố tụng dân sự.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Cách xác định mã số hàng hóa và khai báo trên tờ khai hải quan
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Thời hạn được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Hạn ngạch thuế quan là gì? Quy định về hạn ngạch thuế quan?
      • Tiêu chuẩn xét danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, toàn quốc
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Tân Hiệp (Kiên Giang)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc thành phố Bến Tre (Bến Tre)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Xét xử kín là gì? Có được yêu cầu tòa án xét xử kín không?

      Hiện nay, về nguyên tắc công khai xét xử các vụ án với mục đích răn đe, tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong phòng chống phạm. Tuy nhiên, với nhiều vụ án đặc biệt có thể tiến hành việc xét xử kín. Vậy, xét xử là kín là gì? Xét xử kín được tiến hành trong những trường hợp nào?

      ảnh chủ đề

      Quy định về lấy lời khai của đương sự trong tố tụng dân sự

      Quy định lấy lời khai của đương sự trong tố tụng dân sự? Một số bất cập và kiến nghị đối với việc lấy lời khai của đương sự trong tố tụng dân sự?

      ảnh chủ đề

      Hòa giải là gì? Thủ tục, nguyên tắc tiến hành hòa giải theo quy định tố tụng dân sự?

      Ở một số lĩnh vực, vụ việc nhất định, hòa giải là biện pháp bắt buộc phải tiến hành trước khi nộp đơn đề nghị giải quyết tranh chấp tại Tòa án. Trong nội dung bài viết, Công ty luật TNHH Dương Gia sẽ phân tích về hòa giải là gì? Thủ tục, nguyên tắc tiến hành hòa giải theo quy định tố tụng dân sự?

      ảnh chủ đề

      Mẫu đơn đề nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm vụ án dân sự

      Khi nhận thấy có căn cứ để thực hiện tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì các đương sự phải có yêu cầu bằng văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thì văn bản đó gọi là đơn đề nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm mà còn được hay dùng với thuật ngữ khác đó là đơn yêu cầu kháng nghị tái thẩm.

      ảnh chủ đề

      Mẫu bản trình bày ý kiến của bị đơn và thủ tục tố tụng tại tòa án

      Trong vụ án Dân sự trước những ý kiến của nguyên đơn đối với phía bị đơn, không phải thông tin nào cùng chính xác và khách quan, mẫu văn bản trình bày ý kiến của bị đơn cũng rất được quan tâm trong trường hợp này vì nó xem như biện pháp bảo vệ quyền lợi cho phía bị đơn trong các trường hợp khác nhau.

      ảnh chủ đề

      Tố tụng là gì? Quy định về các thủ tục tố tụng tại Việt Nam?

      Thủ tục tố tụng nói chung được đặc trưng bởi một quy trình có trật tự, trong đó những người tham gia hoặc đại diện của họ có thể đưa ra bằng chứng ủng hộ cho yêu cầu của họ, và tranh luận để ủng hộ những diễn giải cụ thể của pháp luật, sau đó một thẩm phán, bồi thẩm đoàn hoặc nhân chứng khác đưa ra xác định các vấn đề thực tế.

      ảnh chủ đề

      Sự khác nhau giữa giám đốc thẩm và tái thẩm trong thủ tục tố tụng dân sự

      Giám đốc thẩm và tái thẩm trong vụ án dân sự là thủ tục xét lại bản ấ, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

      ảnh chủ đề

      Tố tụng dân sự là gì? Phân biệt giữa tố tụng dân sự và tố tụng hình sự?

      Để giải quyết vụ việc dân sự phải thực hiện theo trình tự, thủ tục theo đúng quy định. Quy trình giải quyết theo cách gọi chuyên ngành là tố tụng dân sự. Vậy tố tụng dân sự là gì? Phân biệt giữa tố tụng dân sự và tố tụng hình sự?

      ảnh chủ đề

      Áp dụng hiệu lực hồi tố theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự 2015

      Áp dụng hiệu lực hồi tố theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Quy định về vấn đề hồi tố.

      ảnh chủ đề

      Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015

      Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Vai trò Viện kiểm sát trong thủ tục tố tụng dân sự.

      Xem thêm

      Tags:

      Đương sự

      Tố tụng dân sự


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Xét xử kín là gì? Có được yêu cầu tòa án xét xử kín không?

      Hiện nay, về nguyên tắc công khai xét xử các vụ án với mục đích răn đe, tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong phòng chống phạm. Tuy nhiên, với nhiều vụ án đặc biệt có thể tiến hành việc xét xử kín. Vậy, xét xử là kín là gì? Xét xử kín được tiến hành trong những trường hợp nào?

      ảnh chủ đề

      Quy định về lấy lời khai của đương sự trong tố tụng dân sự

      Quy định lấy lời khai của đương sự trong tố tụng dân sự? Một số bất cập và kiến nghị đối với việc lấy lời khai của đương sự trong tố tụng dân sự?

      ảnh chủ đề

      Hòa giải là gì? Thủ tục, nguyên tắc tiến hành hòa giải theo quy định tố tụng dân sự?

      Ở một số lĩnh vực, vụ việc nhất định, hòa giải là biện pháp bắt buộc phải tiến hành trước khi nộp đơn đề nghị giải quyết tranh chấp tại Tòa án. Trong nội dung bài viết, Công ty luật TNHH Dương Gia sẽ phân tích về hòa giải là gì? Thủ tục, nguyên tắc tiến hành hòa giải theo quy định tố tụng dân sự?

      ảnh chủ đề

      Mẫu đơn đề nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm vụ án dân sự

      Khi nhận thấy có căn cứ để thực hiện tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì các đương sự phải có yêu cầu bằng văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thì văn bản đó gọi là đơn đề nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm mà còn được hay dùng với thuật ngữ khác đó là đơn yêu cầu kháng nghị tái thẩm.

      ảnh chủ đề

      Mẫu bản trình bày ý kiến của bị đơn và thủ tục tố tụng tại tòa án

      Trong vụ án Dân sự trước những ý kiến của nguyên đơn đối với phía bị đơn, không phải thông tin nào cùng chính xác và khách quan, mẫu văn bản trình bày ý kiến của bị đơn cũng rất được quan tâm trong trường hợp này vì nó xem như biện pháp bảo vệ quyền lợi cho phía bị đơn trong các trường hợp khác nhau.

      ảnh chủ đề

      Tố tụng là gì? Quy định về các thủ tục tố tụng tại Việt Nam?

      Thủ tục tố tụng nói chung được đặc trưng bởi một quy trình có trật tự, trong đó những người tham gia hoặc đại diện của họ có thể đưa ra bằng chứng ủng hộ cho yêu cầu của họ, và tranh luận để ủng hộ những diễn giải cụ thể của pháp luật, sau đó một thẩm phán, bồi thẩm đoàn hoặc nhân chứng khác đưa ra xác định các vấn đề thực tế.

      ảnh chủ đề

      Sự khác nhau giữa giám đốc thẩm và tái thẩm trong thủ tục tố tụng dân sự

      Giám đốc thẩm và tái thẩm trong vụ án dân sự là thủ tục xét lại bản ấ, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

      ảnh chủ đề

      Tố tụng dân sự là gì? Phân biệt giữa tố tụng dân sự và tố tụng hình sự?

      Để giải quyết vụ việc dân sự phải thực hiện theo trình tự, thủ tục theo đúng quy định. Quy trình giải quyết theo cách gọi chuyên ngành là tố tụng dân sự. Vậy tố tụng dân sự là gì? Phân biệt giữa tố tụng dân sự và tố tụng hình sự?

      ảnh chủ đề

      Áp dụng hiệu lực hồi tố theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự 2015

      Áp dụng hiệu lực hồi tố theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Quy định về vấn đề hồi tố.

      ảnh chủ đề

      Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015

      Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Vai trò Viện kiểm sát trong thủ tục tố tụng dân sự.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ