Quyền, nghĩa vụ của pháp nhân thương mại chấp hành án hình sự là gì? Quy định về quyền, nghĩa vụ của pháp nhân thương mại chấp hành án
Pháp nhân thương mại phạm tội là việc pháp nhân thương mại có những hành vi gây nguy hiểm cho xã hội được quy định trong hệ thống văn bản pháp luật ,cụ thể là bộ luật hình sự Việt Nam. Khi pháp nhân thương mại bị kết án, phải chịu hình phạt và những biện pháp tư pháp khác theo bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật thì pháp nhân cũng có những quyền và nghĩa vụ được quy định cụ thể trong Luật thi hành án hình sự.
-Cơ sở pháp lý:
+ Luật thi hành án hình sự 2019
+ Nghị định 55/2020/NĐ- CP
Mục lục bài viết
1. Quyền, nghĩa vụ của pháp nhân thương mại chấp hành án hình sự là gì?
– Pháp nhân thương mại chấp hành án là pháp nhân thương mại bị kết án, phải chịu hình phạt, biện pháp tư pháp theo bản án, quyết định của
– Quyền, nghĩa vụ của pháp nhân thương mại chấp hành án hình sự là những điều mà pháp nhân được hưởng, được làm và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ mà pháp luật đã quy định để áp dụng đối với pháp nhân thương mại trong quá trình chấp hành án hình sự.
– Nguyên tắc xử lý đối với pháp nhân phạm tội:
+ Mọi hành vi phạm tội do pháp nhân thương mại thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;
+ Mọi pháp nhân thương mại phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế;
+ Nghiêm trị pháp nhân thương mại phạm tội dùng thủ đoạn tinh vi, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;
+ Khoan hồng đối với pháp nhân thương mại tích cực hợp tác với cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra, chủ động ngăn chặn hoặc khắc phục hậu quả xảy ra.
– Các hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội bao gồm hình phạt chính và hình phạt bổ sung, theo đó, hình phạt chính bao gồm: phạt tiền, đình chỉ hạt động có thời hạn, đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. Hình phạt bổ sung bao gồm những hình phạt như: cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định, cấm huy động vốn, phạt tiền trong trường hợp không áp dụng hình phạt chính. Đối với mỗi tội phạm, pháp nhân thương mại phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
2. Quy định về quyền, nghĩa vụ của pháp nhân thương mại chấp hành án:
*Thứ nhất, điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại
– Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện như sau:
+ Có hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại;
+ Có hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại;
+ Có hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại;
+ Khi chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của
*Thứ hai, quyền của pháp nhân thương mại chấp hành án
Quyền của pháp nhân thương mại chấp hành án được quy định tại Khoản 1 Điều 162 Luật thi hành án hình sưự 2019, theo đó, pháp nhân thương mại chấp hành án có những quyền như sau:
“ Điều 162. Quyền, nghĩa vụ của pháp nhân thương mại chấp hành án
1. Pháp nhân thương mại chấp hành án có các quyền sau đây:
a) Được
b) Được nhận các quyết định liên quan trong quá trình chấp hành án;
c) Được khiếu nại về thi hành án;
d) Được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp theo quy định của Luật này;
đ) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.”
Như vậy, có thể thấy pháp nhân thương mại chấp hành án có những quyền như: được nhận các thông báo, các quyết định liên quan trong quá trình chấp hành án nhằm mục đích thông báo đến pháp nhân thương mại đó và để pháp nhân thương mại đó có thời gian chuẩn bị cho việc chấp hành án. Ngoài ra, pháp nhân thương mại chấp hành án có quyền được khiếu nại về thi hành án- đây là một trong những quyền để pháp nhân đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Bên cạnh đó, pháp nhân thương mại chấp hành án có quyền được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp theo quy định của Luật thi hành án hình sự 2019 và có quyền được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của nhà nước.
* Thứ ba, nghĩa vụ của pháp nhân thương mại chấp hành án
Nghĩa vụ của pháp nhân thương mại chấp hành án được quy định tại Khoản 2 Điều 162 Luật thi hành án hình sự 2019, cụ thể:
“2. Pháp nhân thương mại chấp hành án có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; quyết định, yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thi hành án;
b) Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phải có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan thi hành án hình sự;
c) Công bố và niêm yết công khai quyết định thi hành án; thông báo việc chấp hành hình phạt và biện pháp tư pháp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Luật này;
d) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự về việc chấp hành án.
3.Pháp nhân thương mại chấp hành án có các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Bên cạnh những quyền mà pháp nhân thương mại được hưởng thì pháp nhân thương mại cũng có những nghĩa vụ như :pháp nhân thương mại phải chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; quyết định, yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thi hành án, bên cạnh đó người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phải có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan thi hành án hình sự. Pháp nhân thương mại có nghĩa vụ phải công bố, niêm yết công khai quyết định thi hành án, pháp nhân thương mại nghĩa vụ phải thông báo việc chấp hành hình phạt và biện pháp tư pháp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Luật thi hành án hình sự, cuối cùng pháp nhân thương mại phải báo cáo cơ quan hình án hình sự về việc chấp hành án theo quy định của pháp luật.
* Thứ tư, các biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội
– Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
+ Các biện pháp tư pháp quy định tại Điều 47 và Điều 48 của Bộ luật hình sự 2015
+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
+ Buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.
+ Tòa án có thể quyết định áp dụng biện pháp tư pháp buộc pháp nhân thương mại phạm tội phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi phạm phạm tội của mình gây ra.
+ Căn cứ vào từng trường hợp phạm tội cụ thể, Tòa án có thể quyết định buộc pháp nhân thương mại phạm tội phải thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả của tội phạm như sau:
+ Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
+ Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
+ Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện được đưa vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhập khẩu trái với quy định của pháp luật hoặc được tạm nhập, tái xuất nhưng không tái xuất theo đúng quy định của pháp luật; hàng hóa nhập khẩu, quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng hóa giả mạo quyền sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm;
+ Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại hoặc tang vật khác thuộc đối tượng bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật;
+ Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;
+ Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa vi phạm đang lưu thông trên thị trường.
Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể cũng như tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà có những biện pháp tư pháp cụ thể được áp dụng. Những biện pháp tư pháp này nhằm ngăn chặn những hành vi sai trái của pháp nhân thương mại và cũng là chế tài áp dụng đối với pháp nhân thương mại.
– Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, việc chấp hành pháp luật của pháp nhân thương mại và các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại.
* Thứ năm, hồ sơ thi hành án
Hồ sơ thi hành án được quy định tại Điều 12 Nghị định 55/2020/NĐ- CP
Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm lập hồ sơ thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
– Hồ sơ thi hành án bao gồm:
+ Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
+ Quyết định thi hành án;
+ Giấy triệu tập người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại;
+ Văn bản của cơ quan thi hành án hình sự yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong thi hành án;
+ Thông báo của cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại cho cơ quan thi hành án hình sự về thực hiện yêu cầu trong thi hành án và việc chấp hành án của pháp nhân thương mại;
+ Báo cáo của pháp nhân thương mại về việc chấp hành án;
+ Tài liệu thể hiện việc công bố thông tin về thi hành án theo quy định của Luật này
+ Biên bản về thi hành án
+ Tài liệu về việc cưỡng chế thi hành án (nếu có)
+ Tài liệu về việc chấp hành xong hình phạt, chấp hành xong biện pháp tư pháp theo quy định của Luật thi hành án hình sự
+ Tài liệu khác có liên quan.
Như vậy, khi pháp nhân thương mại chấp hành án hình sự có những quyền, nghĩa vụ trong quá trình chấp hành án hình sự theo quy định của pháp luật. Việc quy định những quyền, nghĩa vụ của của pháp nhân thương mại nhằm ràng buộc trách nhiệm đối với pháp nhân thương mại chấp hành án hình sự. Nếu trong trường hợp pháp nhân thương mại không chấp hành đầy đủ những quy định của pháp luật về chấp hành án hình sự thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.