Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng trong vụ án hình sự

  • 26/12/202426/12/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    26/12/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trong hệ thống tư pháp hình sự, người làm chứng đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc làm rõ các tình tiết của vụ án và bảo đảm quyền lợi của các bên liên quan. Vậy, quyền và nghĩa vụ của người làm chứng trong vụ án hình sự được quy định như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Người làm chứng trong vụ án hình sự là ai?
      • 2 2. Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng trong vụ án hình sự được quy định như thế nào?
      • 3 3. Người làm chứng không đến dự phiên tòa có được không?

      1. Người làm chứng trong vụ án hình sự là ai?

      Căn cứ vào khoản 1 Điều 66 Văn bản hợp nhất 05/VBHN-VPQH năm 2021, hợp nhất Bộ luật Tố tụng hình sự, người làm chứng được hiểu là những cá nhân nắm giữ những thông tin, kiến thức liên quan đến các tình tiết có liên quan đến nguồn tin về tội phạm cũng như những vấn đề cụ thể trong vụ án. Điều này có nghĩa là người làm chứng phải là những người đã từng chứng kiến hoặc có khả năng biết đến những sự kiện hoặc tình huống có liên quan đến tội phạm mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang điều tra. Người làm chứng có thể được triệu tập bởi các cơ quan tiến hành tố tụng như Công an, Viện kiểm sát hay Tòa án, để cung cấp thông tin, chứng cứ giúp làm sáng tỏ sự thật của vụ án.

      Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể trở thành người làm chứng. Cụ thể, theo quy định tại Điều 66 Văn bản hợp nhất 05/VBHN-VPQH năm 2021, hợp nhất Bộ luật Tố tụng hình sự, người bào chữa cho người bị buộc tội không được phép làm chứng, điều này nhằm đảm bảo tính khách quan và công bằng trong quá trình tố tụng. Hơn nữa, đối với những người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất, những người không đủ khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm hoặc vụ án, hoặc không thể thực hiện việc khai báo một cách chính xác và rõ ràng thì cũng sẽ không đủ điều kiện để được làm chứng. Quy định này không chỉ bảo vệ quyền lợi của những cá nhân này mà còn đảm bảo rằng những thông tin, chứng cứ được đưa ra trong phiên tòa là chính xác và có giá trị thực tiễn, từ đó góp phần quan trọng vào việc xác định sự thật của vụ án và việc thực thi công lý.

      2. Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng trong vụ án hình sự được quy định như thế nào?

      Nhằm bảo vệ kết quả tố tụng được thực hiện một cách khách quan và đúng đắn nhất, pháp luật đã đưa ra những quy định chi tiết để thu thập đầy đủ chứng cứ, trong đó có sự tham gia của người làm chứng. Điều này không chỉ giúp làm sáng tỏ sự thật của vụ án mà còn tạo ra một môi trường tố tụng công bằng. Để thực hiện điều này, pháp luật Việt Nam đã xây dựng những quy định nhằm bảo vệ quyền lợi của người làm chứng trong vụ án hình sự. Cụ thể, tại khoản 3 và khoản 4 Điều 66 của Văn bản hợp nhất 05/VBHN-VPQH năm 2021, các quyền và nghĩa vụ của người làm chứng đã được quy định rõ ràng.

      • Theo đó, người làm chứng được đảm bảo một số quyền quan trọng. Trước hết, người làm chứng có quyền được thông báo và giải thích đầy đủ về quyền và nghĩa vụ của mình trước khi tham gia làm chứng, giúp họ hiểu rõ hơn về vai trò của mình trong quá trình tố tụng và những nghĩa vụ mà họ cần phải thực hiện. Thứ hai, người làm chứng có quyền yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền lợi hợp pháp khác của bản thân cũng như của những người thân thích trong trường hợp họ cảm thấy bị đe dọa. Đây là một quy định cần thiết, thể hiện sự quan tâm của pháp luật đối với sự an toàn và quyền lợi của người làm chứng.

      • Ngoài ra, người làm chứng còn có quyền khiếu nại các quyết định hoặc hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền liên quan đến việc tham gia làm chứng của mình. Quyền này không chỉ bảo vệ quyền lợi cá nhân của người làm chứng mà còn đảm bảo rằng quá trình tố tụng diễn ra một cách công bằng và minh bạch. Cuối cùng, người làm chứng cũng có quyền được cơ quan triệu tập thanh toán các chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật, giúp người làm chứng không phải lo lắng về gánh nặng tài chính khi thực hiện nghĩa vụ của mình.

      • Đồng thời, người làm chứng cũng phải thực hiện những nghĩa vụ nhất định. Đầu tiên, họ có nghĩa vụ phải có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trong trường hợp họ cố ý vắng mặt mà không có lý do chính đáng, hoặc không phải do những trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho quá trình giải quyết vụ án thì có thể bị dẫn giải để thực hiện nghĩa vụ của mình. Thứ hai, người làm chứng phải trình bày một cách trung thực những tình tiết mà họ biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm cũng như vụ án, đồng thời giải thích lý do vì sao họ biết được những thông tin đó. Điều này không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là trách nhiệm đạo đức của người làm chứng, góp phần làm sáng tỏ sự thật và bảo đảm công lý trong quá trình tố tụng.

      Như vậy, việc phân định rõ quyền và nghĩa vụ của người làm chứng không chỉ đảm bảo sự công bằng trong tố tụng mà còn khẳng định vai trò quan trọng của họ trong việc đảm bảo tính chính xác và khách quan của các kết quả điều tra, từ đó giúp xây dựng một hệ thống pháp luật vững mạnh và hiệu quả.

      3. Người làm chứng không đến dự phiên tòa có được không?

      Hiện hành, theo quy định tại khoản 5 Điều 66 Văn bản hợp nhất 05/VBHN-VPQH năm 2021, hợp nhất Bộ luật Tố tụng hình sự, trách nhiệm pháp lý của người làm chứng được quy định rõ ràng. Cụ thể, nếu người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối không khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không có lý do bất khả kháng hoặc không phải do những trở ngại khách quan, thì người làm chứng sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự 2015. Bằng việc quy định hình thức xử lý nghiêm khắc, pháp luật không chỉ khuyến khích người làm chứng hợp tác một cách trung thực mà còn tạo ra một môi trường tố tụng minh bạch và đáng tin cậy.

      Đồng thời, cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập cũng có trách nhiệm trong việc tạo điều kiện thuận lợi để họ có thể tham gia vào quá trình tố tụng. Điều này không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn thể hiện sự hỗ trợ cần thiết từ phía các cơ quan, tổ chức đối với cá nhân, giúp người làm chứng thực hiện nghĩa vụ một cách dễ dàng và hiệu quả.

      Để bảo đảm quyền lợi và tránh những hiểu lầm không đáng có, người làm chứng nên ghi lại địa chỉ và số điện thoại được ghi trên phong bì mời làm chứng. Sau đó, người dân có thể gọi điện trực tiếp cho cán bộ tòa án để trình bày sự việc và hỏi rõ lý do tại sao mình được mời làm nhân chứng, cũng như vai trò của bản thân trong vụ án. Việc làm này sẽ giúp họ nhận được những tư vấn và hướng dẫn cần thiết, từ đó có thể chuẩn bị tốt hơn cho việc tham gia tố tụng.

      Khi cơ quan điều tra đến làm việc, người làm chứng không nên cảm thấy lo lắng hay hoang mang. Họ hoàn toàn có thể mời chính quyền địa phương đến chứng kiến và nếu cần, và lưu ý hãy trình bày một cách rõ ràng rằng bản thân không liên quan đến vụ án. Tuy nhiên, nếu có liên quan, họ cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan tố tụng để đảm bảo quá trình điều tra diễn ra suôn sẻ và công bằng.

      Như vậy, người làm chứng khi được mời làm chứng trong vụ án hình sự sẽ phải tham gia và có mặt tại phiên tòa để thực hiện nghĩa vụ của mình, đóng vai trò là nhân chứng cho vụ án. Tuy nhiên, trong trường hợp xảy ra bất khả kháng, người làm chứng có thể được dời hoặc tạm dừng việc thực hiện nghĩa vụ này tùy thuộc vào tình hình cụ thể. Quy định này không chỉ bảo vệ quyền lợi của cá nhân mà còn góp phần vào việc duy trì tính chính xác và công bằng trong quá trình tố tụng, qua đó khẳng định vai trò quan trọng của người làm chứng trong việc bảo vệ công lý.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Người làm chứng là gì? Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng?
      • Lời khai là chứng cứ? Quy định lời khai của người làm chứng?
      • Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017 hợp nhất Bộ luật Hình sự của Văn phòng Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017 hợp nhất Bộ luật Hình sự của Văn phòng Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ