Quyền của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên? Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên? Thủ tục, các bước thành lập Công ty TNHH một thành viên?
Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp thì chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể là cá nhân, cũng có thể là tổ chức. Vậy tổ chức làm chủ sở hữu thì có quyền và nghĩa vụ gì, cá nhân làm chủ sở hữu thì có quyền và nghĩa vụ như thế nào? Bài viết dưới đây chúng tôi xin cung cấp thông tin chi tiết để giải đáp thắc mắc về vấn đề này, Hy vọng bài viết của chúng tôi sẽ hữu ích đối với bạn. Nếu có điều gì thắc mắc xin liên hệ với công ty Luật Dương Gia chúng tôi để được giải đáp.
Cơ sở pháp lý:
Luật sư
1. Quyền của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên
Công ty TNHH một thành viên được hiểu là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Như vậy công ty TNHH một thành viên chủ sở hữu là một cá nhân hoặc một tổ chức làm chủ nên Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cho chủ sở hữu những quyền để tiến hành hoạt động kinh doanh một cách thuận lợi nhất. Theo đó, quyền của tổ chức và cá nhân làm chủ được quy định cụ thể như sau:
Thứ nhất: Quyền của chủ sở hữu là tổ chức
– Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
– Quyết định chiến lược phát triển và
– Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý công ty;
– Quyết định các dự án đầu tư có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
– Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
– Thông qua hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
– Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
– Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
– Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác;
– Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;
– Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
– Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
– Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
– Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Thứ hai: Quyền của chủ sở công ty là cá nhân
– Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
– Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
– Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
– Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
– Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
– Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
– Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Như vậy có thể thấy pháp luật về doanh nghiệp đã có quy định rất cụ thể về quyền của chủ sở hữu trong công ty TNHH một thành viên trong các trường hợp chủ sở hữu là cá nhân hay có thể là tổ chức, tùy từng trường hợp mà chủ sở hữu sẽ có quyền hạn theo quy định của Luật oanh Nghiệp 2020 quy định.
Không những vậy, có thê thấy chủ sở hữu sẽ có quyền quyết định các vấn đề quan trọng của công ty như thay đổi Điều lệ, chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh hằng năm, các dự án đầu tư hay các vấn đề quản trị nội bộ, công việc kinh doanh hằng ngày của công ty. Tùy từng trường hợp nhưng theo quy định thì chủ sở hữu là tổ chức và chủ sở hữu là cá nhân đều có một số quyền giống nhau nhưng vẫn có sự khác biệt trong đó.
2. Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên
Căn cứ dựa trên quy định tại điều 77. Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty Luật doanh nghiệp 2020 quy định:
1. Góp đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty.
2. Tuân thủ Điều lệ công ty.
3. Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty với tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với chi tiêu của Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê, hợp đồng, giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.
5. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu công ty và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
6. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
7. Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Như vậy dựa trên quy định chúng tôi đưa ra như trên thì chủ sở hữu công ty phải thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình, chịu trách nhiệm nếu xảy ra thiệt hại công ty từ việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
Về nghĩa vụ đầu tiên nhắc đến đó là về vốn của công ty TNHH một thành viên theo quy định tại điều 75 luật doanh nghiệp 2020 hướng dẫn chi tiết về vấn đề này đó là công ty phải hóp đủ số vốn đã cam kết khi đăng kí thành lập doanh nghiệp và sẽ dược ghi trong điều lệ công ty và theo đó chủ sở hữu công ty phải có nghĩa vụ tuân thủ đúng điều lệ công ty TNHH một thành viên đặt ra theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra chủ sở hữu công ty còn phải có nghĩa vụ thực hiện tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty với tài sản của công ty để tránh xảy ra tranh chấp về sau. đây là quy định được ghi nhận tại luật doanh nghiệp 2020. Còn các nghĩa vụ mà khi hoạt động doanh nghiệp phải thực hiện về vốn, lợi nhuận và các khoản nợ của công ty, tùy từng trường hợp sẽ phát sinh các nghĩa vụ khác nhau và chủ sở hữu phải tôn trong và thự hiện nghĩa vụ đối với điều lệ công ty đã đặt ra.
3. Thủ tục, các bước thành lập Công ty TNHH một thành viên
Các bước thành lập công ty TNHH một thành viên bao gồm từ chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ và nhận kết quả.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ thành lập công ty
Số lượng 01 bao gồm:
– Giấy đề nghị đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
– Điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
– Bản sao hợp lệ giấy tờ nhân thân chứng thực của chủ sở hữu công ty hoăc của những người đại diện theo ủy quyền nếu chủ sở hữu là tổ chức:
– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp công ty được thành lập bởi Nhà đầu tư nước ngoài;
– Các Văn bản ủy quyền cho cá nhân đại diện của chủ sở hữu công ty là tổ chức;
– Danh sách người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu là tổ chức đối với công ty được tổ chức theo mô hình có Hội đồng thành viên.
– Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật.
Bước 2: Nộp hồ sơ thành lập công ty tại cơ quan có thẩm quyền
Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thông báo cho người thành lập doanh nghiệp biết bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do.
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung ” Quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên” và các căn cứ pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.