Quy định của pháp luật về giao đất? Chủ thể được giao đất không thu tiền sử dụng đất và chủ thể được giao đất có thu tiền sử dụng đất? Quyền lựa chọn hình thức giao đất, hình thức trả tiền thuê đất?
Luật sư
1. Quy định của pháp luật về giao đất
1.1. Giao đất là gì?
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Luật Đất đai 2013 sửa đổi bổ sung 2018, Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất theo quy định. Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất gồm giao đất có thu tiền và không thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện giao đất dựa trên 02 cơ sở được nêu ra theo điều 52 Luật Đất đai năm 2013 sửa đổi bổ sung 2018 quy định đó là Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hay Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất theo quy định
1.2. Chủ thể có nhu cầu sử dụng đất
Chủ thể có nhu cầu sử dụng đất được Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính dựa trên các quy định và trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật. Các Chủ thể được giao đất để sử dụng chia thành hai loại đó là chủ thể được giao đất không thu tiền sử dụng đất và chủ thể được giao đất có thu tiền sử dụng đất.
2. Chủ thể được giao đất không thu tiền sử dụng đất và chủ thể được giao đất có thu tiền sử dụng đất.
2.1 Chủ thể giao đất không thu tiền sử dụng đất
Cụ thể các trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2013 được quy định tại Điều 54
“Điều 54. Giao đất không thu tiền sử dụng đất Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này;
2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này;
3. Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;
5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này”.
Như vậy, Căn cứ dựa như trên có thể kết luận Đối với các đối tượng người Việt Nam định cư ở nước ngoài, và các tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất dưới hình thức nộp tiền thuê đất một lần hoặc tham gia đấu giá đất do Nhà nước tổ chức đối với đất dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê mà đã nộp tiền thuê đất một lần bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp, như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với đất ở hay theo giá đất trúng đấu giá theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013 sửa đổi, bổ sung 2018 quy định về các Trường hợp các đối tượng này có nhu cầu chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì không phải nộp tiền sử dụng đất
2.2. Chủ thể được giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định
Khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước một khoản tiền nhất đinh. Căn cứ theo điều 55 Luật Đất đai thì Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
Điều 55. Giao đất có thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
4. Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng”.
Như vậy ,trên đây là các quy định về việc thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và Thẩm quyền giao đất của các cơ quan nhà nước phụ thuộc vào đối tượng được giao đất và loại đất được giao để sử dụng theo quy định, việc thu thu tiền sử dụng đất phải được thực hiện dựa trên các thủ tục và quy định.
Theo đó có thể nhận thấy quy định này có các ưu điểm về các hình thức Giao đất có thu tiền sử dụng đất đó là đối với Quy mô sử dụng diện tích đất là rất lớn, là cơ hội để nâng cao hệ số sử dụng đất, Ưu điểm đối với Thời hạn sử dụng đất tương đối ổn định, lâu dài và Nhà nước không có quyền điều tiết phần giá trị tăng thêm của đất, Ngoài ra hình thức này còn Được thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất theo quy định
Bên cạnh đó cũng có các nhược điểm đó là Chỉ những đối tượng nhất định mà pháp luật quy định tại Điều 55 mới được tiếp cận với phương thức này. Và hình thức này Phải trả một gánh nặng tài chính lớn theo quy định.
3. Quyền lựa chọn hình thức giao đất, hình thức trả tiền thuê đất
Căn cứ tại điều 176 Luật đất đai 2013 sửa đổi bổ sung 2018 quy định:
Điều 172. Quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất
1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này được lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm được chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và phải xác định lại giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật này.
Theo đó Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh, tổ chức kinh tế sử dụng đất vào đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê, sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện các dự án đâu tư tại Việt Nam được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã thuê đất của nhà nước để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh, xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê thì được chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất nếu có nhu cầu và phải thực hiên nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Như vậy tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất. Quy định này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chủ động trong sử dụng đất tăng nguồn thu ngân sách từ quỹ đất và tạo thuận lợi cho thị trường bất động sản phát triển, xóa dần sự khác biệt về quyền sử dụng đất giữa người Việt Nam ở nước ngoài, khuyến khích người Việt Nam định cư ở nước ngoài hướng về tổ quốc, tham gia xây dựng đất nước.
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Quyền lựa chọn hình thức giao đất, hình thức trả tiền thuê đất và các thông tin pháp lý dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.