Quyền lợi đối với lao động là bảo vệ trường học. Quyền lợi, trang phục, công cụ hỗ trợ đối với lao động là bảo vệ.
Quyền lợi đối với lao động là bảo vệ trường học. Quyền lợi, trang phục, công cụ hỗ trợ đối với lao động là bảo vệ.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi là nhân viên bảo vệ trường thpt từ năm 2002 đến nay. Hệ số lương mới làm là 1.32 đến nay tiền lương là 2794000 đồng (2 năm nâng 1 lần lương ). Là trường học nên chỉ có 1 hoặc 2 bảo vệ thôi nhưng bảo vệ thì phải trực 24/24 nên lúc trường có 1 bảo vệ thì tôi phải trực 24/24 khi 2 bảo vệ thì trực 12/24 khi nghỉ thì phải trực bù lại cho người kia (nghỉ vì bệnh,đi tập huấn nghiệp vụ bảo vệ, hay đi họp tổng kết công tác bảo vệ với cơ quan công an….) tất cả lễ tết ,thanh tra,kiểm tra trường ,lao động vệ sinh ,sửa chữa cơ sở vật chất phải tăng cường 2 bảo vệ trực.không được hưởng bất cứ khoảng phụ cấp nào. Khi tôi hỏi về trang phục và công cụ hỗ trợ cho bảo vệ thì lãnh đạo nói không có kinh phí. Cho hỏi bây giờ tôi phải làm gì và căn cứ vào đâu để đòi lại quyền lợi của mình va tôi đòi được nhưng gì? Tôi phải liên hệ với ai? Công việc của nhân viên bảo vệ trường học làm gì và thời gian làm việc là bao nhiêu giờ? Thành thật cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
– Tại Điều 104 “Bộ luật lao động năm 2019” quy định về thời giờ làm việc bình thường của người lao động như sau:
“Điều 104. Thời giờ làm việc bình thường
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.
3. Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành”.
– Tại Điều 106 “Bộ luật lao động năm 2019” quy định về làm thêm giờ như sau:
"Điều 106. Làm thêm giờ
1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;
c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.
– Tại Điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ-CP quy định chi tiết về làm thêm giờ như sau:
"Điều 4. Làm thêm giờ
1. Số giờ làm thêm trong ngày được quy định như sau:
a) Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; khi áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày;
b) Không quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.
2. Việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm được quy định như sau:
a) Các trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm:
– Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản;
– Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
– Các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn.
b) Khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý nhà nước về lao động tại địa phương.
3. Thời gian nghỉ bù theo Điểm c Khoản 2 Điều 106 của
a) Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ;
b) Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động”.
Như vậy, làm thêm giờ không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; khi áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày. Không quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.
Không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm.
+ Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản;
+ Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
+ Các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn.
Xét vào trường hợp của bạn, quyền và lợi ích của bạn về giờ làm việc của bạn không được đảm bảo bạn có quyền làm đơn khiếu nại tới Hiệu trưởng để được xem xét giải quyết cho bạn. Nếu như không được giải quyết bạn có thể làm đơn khiếu nại tới Thanh tra lao động cấp huyện nơi trường đang có địa chỉ trụ sở chính.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Về trang phục và công cụ hỗ trợ thì tại Điều 15 Thông tư 08/2016/TT-BCA về định trang phục cho lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp quy định về kinh phí bảo đảm trang bị trang phục cho lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp như sau:
“Điều 15. Kinh phí bảo đảm trang bị trang phục cho lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
1. Kinh phí bảo đảm trang bị trang phục cho lực lượng bảo vệ cơ quan được chi trong nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan.
2. Kinh phí bảo đảm trang phục cho lực lượng bảo vệ doanh nghiệp được tính trong chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”.