Viên chức xin nghỉ việc. Quyền lợi của viên chức khi xin nghỉ việc được hưởng gồm những gì?
Viên chức xin nghỉ việc. Quyền lợi của viên chức khi xin nghỉ việc được hưởng gồm những gì?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đang là viên chức của một cơ quan nhà nước, ban đầu tôi ký HĐLĐ không thời hạn với một cơ quan năm 2010, đến năm 2012 tôi được luân chuyển sang cơ quan nhà nước khác, cùng hệ thống sở quản lí. Tôi đã đóng BHXH, BHYT từ năm 2010 tới nay, trừ một năm thử việc ra, tôi có hơn 4 năm là viên chức chính thức. Hiện nay tôi muốn viết đơn xin nghỉ việc để tìm một công việc khác, vậy tôi phải làm thủ tục như nào và quyền lợi được hưởng sau khi thôi việc ra sao. Mong luật sư tư vấn giúp.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Trước hết, do bạn là một viên chức do đó vấn đề thôi việc của bạn được giải quyết theo chế độ thôi việc của Viên chức được quy định tại Điều 45, Luật Viên chức. Cụ thể:
“1. Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Bị buộc thôi việc;
b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;
c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này”.
Như vậy, khi bạn nghỉ việc bạn có thể đự trường hợp của bạn có thể được hưởng trợ cấp thôi việc hoặc hưởng bảo hiểm thất nghiệp nếu đủ tiêu chuẩn.
_ Thứ nhất về trợ cấp thôi việc được quy định tại Điều 48 của “Bộ luật lao động 2019” như sau:
“1. Khi
hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc”.
Trong đó, theo quy định tại khoản 9, Điều 36 “Bộ luật lao động 2019” có ghi nhận trường hợp “Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này”.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
_ Thứ hai về bảo hiểm thất nghiệp được quy định cụ thể tại Điều 81 của Luật Bảo hiểm xã hội 2006. Khi đáp ứng được điều kiện tại Điều 81 này thì bạn sẽ được
“1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;
2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;
3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này. hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp”
Với việc đáp ứng được điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp thì chế độ của bạn sẽ được tính theo quy định tại Điều 82, Luật Bảo hiểm xã hội 2006.
Nếu bạn đáp ứng được điều kiện để được hưởng chế độ nào thì bạn sẽ được hưởng chế độ đó theo đúng quy định của pháp luật.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.