Quyền hưởng thừa kế tài sản theo di chúc. Tranh chấp tài sản khi đã có di chúc hợp pháp.
Quyền hưởng thừa kế tài sản theo di chúc. Tranh chấp tài sản khi đã có di chúc hợp pháp.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luât sư, lời đầu tiên cho tôi gửi lời chúc sức khỏe tới luật sư. Tôi có một vấn đề cần tư vấn về tranh chấp sử dụng đất đai. Cha tôi có hai vợ nhưng vợ trước có đăng ký kết hôn và vợ sau là mẹ tôi thì không đăng ký kết hôn. Cha tôi có để lại di chúc chia cho tôi mảnh đất nằm trong diện tích 150m2. Di chúc đó hoàn toàn hợp lệ khi có đầy đủ chữ ký và đóng dấu các bên có thẩm quyền.( có chữ ký của vợ cả).Nhưng giờ đây chị gái cùng cha khác mẹ của tôi viết đơn kiện lên địa chính xã thì mảnh đất của tôi có bi mất không. Khi chia đât đai đã cách đây bốn năm tới giờ để làm
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.Mọi cá nhân đã thành niên đều có quyền lập di chúc, ngoại trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình, đối với cá nhân từ đủ mười năm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Theo quy định tại Điều 648 Bộ luật dân sự 2005, người lập di chúc các quyền sau đây :
"Điều 648.Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có các quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
Xem thêm: Đã từ chối nhận di sản thừa kế, nay muốn thay đổi lại có được không?
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản."
Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.Trong trường hợp này thời điểm mở thừa kế là thời điểm bố bạn – người có tài sản để lại di chúc chết.
Theo thông tin mà bạn cung cấp, ba bạn có hai vợ và bạn là con của vợ kế.Khi ba mất có để lại di chúc chia cho bạn một phần của mảnh đất có diện tích 159m2. Di chúc là hoàn toàn hợp lệ khi có đầy đủ chữ ký và đóng dấu của các bên có thẩm quyền (bao gồm chữ ký của vợ cả ). Theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể trong trường hợp này theo khoản 1 Điều 652 Bộ luật dân sự 2005 quy định về điều kiện di chúc được coi là hợp pháp như sau :
"Điều 652. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
Xem thêm: Đã lập di chúc, có được chia di sản thừa kế theo pháp luật không?
Như vậy, nếu di chúc của ba bạn đáp ứng đầy đủ các điều kiện được coi là di chúc hợp pháp theo quy định tại Khoản 1 Điều 652 Bộ luật dân sự 2005 , bạn với tư cách là người thừa kế theo di chúc có quyền hưởng phần giá trị tài sản do ba bạn để lại theo đúng nội dung trong di chúc, trong trường hợp việc phân chia tài sản theo di chúc không có sự sai sót, thì việc vợ cả và chị gái của bạn tiến hành kiện ra tòa không làm ảnh hưởng đến quyền sở hữu của bạn đối với tài sản, cụ thể là một phần mảnh đất mà bạn được thừa kế.
Liên quan đến vấn đề thủ tục làm sổ hồng đối với mảnh đất mà bạn được thừa kế theo quy định của pháp luật hiện hành, sổ hồng được cấp cho chủ sở hữu bao gồm hai trường hợp sau:
– Trường hợp chủ sở hữu nhà đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư thì cấp một giấy chứng nhận là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở;
– Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở thì cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Về
1.Thẩm quyền cấp sổ hồng nhà
-Trường hợp chủ sở hữu chung là tổ chức và cá nhân thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
-Trường hợp chỉ có cá nhân là sở hữu riêng thì do Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Xem thêm: Đất chưa có sổ đỏ có được lập di chúc thừa kế không?
2.Hồ sơ đề nghị cấp sổ hồng nhà bao gồm:
+ Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
+ Bản sao một trong các giấy tờ: giấy phép xây dựng; quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà ở; Giấy chứng nhận đầu tư;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật."
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
+ Sơ đồ nhà ở, đất ở.
3.Trình tự thủ tục cấp sổ hồng
Cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tại cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện nếu thuộc khu vực đô thị
– Cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện nếu thuộc khu vực nông thôn
– Trường hợp cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện.
– Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ qaun nhà nước có thẩm quyền phải cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho chủ sở hữu nhà ở.
– Chủ sở hữu nhà ở nhận Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, trường hợp người khác nhận thay thì phải có