Ông bà nội tôi mất thì người được thừa kế gồm những ai? Ông bà tôi sinh được 6 người con (4 trai, 2 gái) nhưng có 2 người con trai đã mất (trong đó có bố tôi). Tôi có được thừa kế một phần trong tài sản của ông bà nội tôi không?
Ông bà nội tôi mất thì người được thừa kế gồm những ai? Ông bà tôi sinh được 6 người con (4 trai, 2 gái) nhưng có 2 người con trai đã mất (trong đó có bố tôi). Tôi có được thừa kế một phần trong tài sản của ông bà nội tôi không?
Trả lời
Câu hỏi của bạn, luật sư tư vấn như sau:
Thứ nhất, xác định người thừa kế được hưởng di sản do ông bà nội bạn để lại
Khi ông bà nội bạn mất thì di sản thừa kế được chia cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của ông bà bạn.
* Nếu ông bà bạn để lại di chúc chỉ định người được hưởng di sản thì những người được chỉ định trong di chúc sẽ có quyền hưởng di sản của ông bà bạn. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 669 Bộ luật Dân sự thì những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Ðiều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Ðiều 643 của Bộ luật Dân sự:
– Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
– Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.
* Nếu ông bà bạn không để lại di chúc; di chúc không hợp pháp; những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế; hoặc những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản (theo Điều 675 Bộ luật Dân sự) thì di sản được chia thừa kế theo pháp luật. Những người thừa kế theo pháp luật được xác định theo Điều 676 Bộ luật Dân sự và được quy định theo thứ tự sau đây:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo quy định nêu trên thì có thể xác định những người thừa kế theo pháp luật của ông bà bao gồm: những người con của ông bà và những người thừa kế khác thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Tuy nhiên, vì có hai người con đã chết nên cần xác định lại như sau:
– Nếu người con đã chết trước ông bà: Theo Ðiều 635 Bộ luật Dân sự, người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Như vậy, nếu người con đã chết trước ông bà nội bạn thì người đó không được hưởng di sản của ông bà bạn nữa. Tuy nhiên, phần di sản mà lẽ do họ được hưởng nếu còn sống sẽ được chia theo thừa kế thế vị quy định tại Điều 677 Bộ luật Dân sự:
“Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống”.
– Nếu người con đã chết sau ông bà bạn: Cũng theo Điều 635 Bộ luật Dân sự như nêu trên thì tại thời điểm mở thừa kế (thời điểm ông bà bạn chết) thì đã phát sinh quyền của người con đó đối với di sản mà ông bà bạn để lại tức là họ vẫn có quyền hưởng di sản của ông bà. Đến thời điểm chia di sản thừa kế, người con đó đã chết thì những người thừa kế (theo di chúc hoặc theo pháp luật) của họ có quyền hưởng thay phần di sản đó. Người thừa kế của người con đã chết được xác định như hướng dẫn nêu trên.
Thứ hai, quyền của bạn đối với di sản do ông bà nội bạn để lại
Vì bố bạn đã chết nên theo phân tích nêu trên sẽ có hai trường hợp:
– Nếu bố bạn chết trước ông bà nội bạn thì bạn sẽ được hưởng di sản thừa kế của ông bà nội theo quy định tại Điều 677 Bộ luật Dân sự về thừa kế thế vị.
– Nếu bố bạn được hưởng di sản của ông bà nội bạn để lại nhưng lại chết sau ông bà nội bạn thì bạn có thể được hưởng di sản của ông bà nội với tư cách là người hưởng thay bố bạn. Trường hợp trước khi chết, bố bạn để lại di chúc nêu rõ người được hưởng phần di sản mà bố bạn được hưởng từ ông bà nội thì người đó sẽ được hưởng phần di sản đó. Trường hợp bố bạn không để lại di chúc thì bạn và những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất khác của bố bạn (theo Điều 676 Bộ luật Dân sự) có quyền hưởng phần di sản mà bố bạn được hưởng từ ông bà nội.