Trong một tổ chức, quy trình thu hồi và huỷ quyết định xử lý kỷ luật là một phần quan trọng của quy trình quản lý nhằm đảm bảo rằng các biện pháp kỷ luật được thực hiện một cách công bằng và nhất quán. Vậy, quy trình thu hồi, huỷ quyết định xử lý kỷ luật được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Nguyên tắc xử lý kỷ luật:
– Nghị định số 71/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 2 của
+ Trong trường hợp bị xử lý kỷ luật với mức độ cao nhất trong Đảng, cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ sẽ báo cáo cho cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật để xem xét và quyết định về việc áp dụng biện pháp kỷ luật hành chính cao nhất. Điều này sẽ được thực hiện nếu hành vi vi phạm thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 19 của Nghị định 71/2023/NĐ-CP.
+ Nếu không thuộc các trường hợp được nêu trên, cấp có thẩm quyền sẽ quyết định xử lý kỷ luật bằng cách cách chức đối với các cán bộ, công chức, viên chức đang giữ chức vụ lãnh đạo hoặc quản lý; hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo hoặc quản lý; hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý.
+ Trong trường hợp có ý kiến khác nhau về việc xác định hình thức kỷ luật hành chính phù hợp với hình thức xử lý kỷ luật về đảng cao nhất, cấp có thẩm quyền sẽ quyết định thành lập Hội đồng xử lý kỷ luật để tham mưu và tham khảo ý kiến bằng văn bản của tổ chức Đảng trước khi ra quyết định về việc xử lý kỷ luật.
Nếu có sự thay đổi về hình thức xử lý kỷ luật về đảng, thì phải điều chỉnh hình thức xử lý kỷ luật hành chính tương ứng. Thời gian đã thi hành quyết định xử lý kỷ luật cũ sẽ được trừ đi trong thời gian thi hành quyết định mới (nếu còn). Tương tự, khi có quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật về đảng, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật hành chính phải ban hành quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật hành chính.
– Bổ sung khoản 9, khoản 10 và khoản 11 tại Điều 2 của
+ Quyết định xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức có thời hạn hiệu lực là 12 tháng tính từ ngày có hiệu lực thi hành. Đối với những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức bị khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức, các quy định về quy hoạch, bổ nhiệm, ứng cử vào các chức vụ cao hơn hoặc bố trí công tác cán bộ sẽ tuân theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Trường hợp đã có quyết định kỷ luật về đảng thì hiệu lực của quyết định xử lý kỷ luật hành chính tính từ ngày quyết định kỷ luật về đảng có hiệu lực.
+ Thay đổi về thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức khi họ chuyển sang cơ quan, tổ chức, đơn vị mới như sau: “Khi phát hiện hành vi vi phạm sau khi cán bộ, công chức, viên chức đã chuyển sang cơ quan, tổ chức, đơn vị mới và vẫn còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật, thì cấp có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị mới sẽ tiến hành xem xét và áp dụng hình thức kỷ luật tương ứng theo quy định pháp luật đối với vị trí công việc mà họ đang đảm nhiệm.”
+ Không được phép cử vợ, chồng, cha ruột, mẹ ruột; cha nuôi, mẹ nuôi; con ruột, con nuôi; anh, chị, em ruột; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng của anh, chị, em ruột hoặc người có quan hệ liên quan đến hành vi vi phạm, để tham gia vào Hội đồng kỷ luật hoặc làm người chủ trì cuộc họp kiểm điểm.
– Theo Điều 3, Khoản 3 của Nghị định số 112/2020/NĐ-CP, các trường hợp như “Cán bộ, công chức, viên chức là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc cán bộ, công chức, viên chức là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi” không được xem xét xử lý kỷ luật. Tuy nhiên, theo bổ sung của Nghị định 71/2023/NĐ-CP, nếu “người vi phạm yêu cầu bằng văn bản để xem xét việc xử lý kỷ luật” thì vẫn có thể xử lý kỷ luật.
2. Về thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật:
Nghị định số 71/2023/NĐ-CP đã điều chỉnh cách xác định thời điểm vi phạm để tính thời hiệu xử lý kỷ luật, nhằm tạo sự đồng bộ với quy trình xử lý kỷ luật về đảng. Thời hiệu xử lý kỷ luật, như đã sửa đổi tại Khoản 3 của Điều 5, được quy định như sau:
– Thời hiệu xử lý kỷ luật là 05 năm đối với các hành vi vi phạm có tính chất ít nghiêm trọng đến mức cần phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách;
– Thời hiệu xử lý kỷ luật là 10 năm đối với các hành vi vi phạm không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản a của Điều này.
Thông qua việc điều chỉnh thời hiệu xử lý kỷ luật, Nghị định đã cố gắng tạo ra một khung thời gian phù hợp cho việc xem xét và giải quyết các trường hợp vi phạm, đồng thời tăng cường tính minh bạch và công bằng trong quy trình xử lý kỷ luật.
3. Về thẩm quyền, quy trình, thủ tục xử lý kỷ luật:
– Đối với thẩm quyền xử lý kỷ luật cán bộ, sau khi bổ sung vào Khoản 2 của Điều 20, được thêm Khoản 3 như sau: “Trong trường hợp không có hoặc đang chờ quyết định phê chuẩn hoặc quyết định phê duyệt kết quả bầu, cấp có thẩm quyền sẽ tiến hành bầu quyết định xử lý kỷ luật.” Việc bổ sung khoản 3 vào Điều 20 về thẩm quyền xử lý kỷ luật cán bộ giúp rõ ràng hơn về quy trình xử lý khi không có quyết định phê chuẩn hoặc quyết định phê duyệt kết quả bầu. Điều này giúp tăng tính minh bạch và công bằng trong quá trình quản lý và xử lý kỷ luật.
– Quy định được bổ sung về việc không cần tổ chức họp kiểm điểm và không phải thành lập Hội đồng kỷ luật khi đã có quyết định xử lý kỷ luật từ đảng cũng giúp tiết kiệm thời gian, đồng thời giảm bớt quy trình phức tạp không cần thiết.
– Quy định mới bổ sung về việc tự động tạm đình chỉ chức vụ hoặc công tác trong trường hợp cán bộ, công chức, viên chức bị tạm giữ hoặc tạm giam. Khi hết thời gian tạm giữ hoặc tạm giam và không phải thụ án trong nhà tù, việc tạm đình chỉ công tác sẽ được thực hiện dựa trên đề xuất của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Trong trường hợp vẫn giữ chức vụ, việc tạm đình chỉ chức vụ sẽ tiếp tục cho đến khi có quyết định có hiệu lực pháp luật từ cơ quan có thẩm quyền. Quy định bổ sung về việc tạm đình chỉ chức vụ và công tác trong trường hợp bị tạm giữ hoặc tạm giam là cần thiết để bảo đảm tính công bằng và tránh việc ảnh hưởng đến quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức khi họ đang chịu các biện pháp tạm giữ hoặc tạm giam. Việc điều chỉnh và cụ thể hóa quy trình này giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình xử lý kỷ luật.
Đồng thời, Nghị định số 71/2023/NĐ-CP cũng bãi bỏ quy định tại: Khoản 3 Điều 27, khoản 4 Điều 30, khoản 3 Điều 34 và khoản 4 Điều 37; bỏ cụm từ “kỷ luật” tại khoản 2 Điều 30, khoản 2 Điều 37 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
–
– Nghị định 71/2023/NĐ-CP sửa đổi
THAM KHẢO THÊM: