Thương lượng tập thể là gì? Quy trình các bước thương lượng tập thể? Các bước thương lượng tập thể tại doanh nghiệp theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019?
Khi những người lao động muốn đảm bảo quyền và lợi ích trong quan hệ lao động thì họ sẽ liên kết với nhau thành một tập thể lao động. Nhiều khi sức mạnh của tập thể lao động còn có thể giúp người lao động tháng lợi trọng những cuộc đấu tranh giành quyền lợi cao hơn so với quy định của pháp luật mà nếu một cá nhân người lao động sẽ không thể đạt được. Và khi đã có được tập thể với một hoặc một số tổ chức đại diện thì người lao động và tổ chức đại diện sẽ tiến hành thương lượng, đàm phán về một số vấn đề như điều kiện lao động, quy định về mối quan hệ giữa các bên và xây dựng quan hệ lao động tiến bộ,… Vậy pháp luật quy định như thế nào là thương lượng tập thể? Quy trình các bước thương lượng tập thể được thực hiện ra sao?
Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568
1. Thương lượng tập thể là gì?
Khi tham gia quan hệ lao động, người lao động giao kết
Bởi vậy, người lao động thường liên kết lại với nhau, tạo ra sức mạnh tập thể để hạn chế xu hướng lạm quyền của người sử dụng lao động đồng thời bảo vệ quyền lợi cho mình, Sự liên kết này dần được hình thành dưới dạng có tổ chức để hoạt động có hiệu quả hơn trong quan hệ với người sử dụng lao động. Do đó, trong quan hệ lao động thường có sự xuất hiện của chủ thể thứ ba đó là tập thể lao động hoặc đại diện tập thể lao động và quan hệ giữa tập thế lao động hoặc đại diện tập thế lao động với người sử dụng lao động được gọi là quan hệ lao động tập thế. Do đó, quan hệ lao động tập thể được hiểu là quan hệ giữa tập thể lao động (hoặc đại diện tập thế lao động) và người sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động về các vấn để phát sinh trong quan hệ lao động.
Tập thể lao động là tập hợp có tổ chức của người lao động cùng làm việc trong một phạm vi nhất định. Tập thể lao động là khái niệm mở, được xác định ở những phạm vi nhất định như bộ phận doanh nghiệp, doanh nghiệp, ngành… Tập thể lao động ra đời không cần có sự cho phép hay xác nhận của công quyền hoặc sự cho phép của người sử dụng lao động. Người lao động cũng không phải tiến hành các thủ tục, lễ nghi chính thức để thành lập tập thể lao động của mình. Trong quan hệ với người sử dụng lao động, tập thể lao động chủ yếu thực hiện quyền và nghĩa vụ thông qua người đại diện.
Căn cứ vào Điều 65,
“Thương lượng tập thể là việc đàm phán, thỏa thuận giữa một bên là một hoặc nhiều tổ chức đại diện người lao động với một bên là một hoặc nhiều người sử dụng lao động hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động nhằm xác lập điều kiện lao động, quy định về mối quan hệ giữa các bên và xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.”
Trong quá trình đối thoại tại nơi làm việc, có thể phát sinh thương lượng tập thể. Thương lượng tập thể có ý nghĩa hết sức quan trọng, bởi đó là quá trình thảo luận giữa đại diện tập thể lao động với người sử dụng lao động nhằm đạt được một thỏa thuận chung về các vấn để liên quan đến quyền, lợi ích của các bên trong quan hệ lao động. Mục đích của thương lượng tập thể là: xây dựng quan hệ lao động hài hoà ổn định và tiến bộ; xác lập điều kiện lao động mới làm căn cứ để tiến hành kí kết thỏa ước lao động tập thế; giải quyết những vướng mắc khó khăn trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Do đó, nếu thương lượng tập thể thành công, sẽ hạn chế được các xung đột và tranh trong quan hệ lao động, đảm bảo cho quan hệ lao động luôn ổn định và phát triển. Thương lượng tập thể được tiến hành theo nguyên tắc thiện chí, bình đẳng, hợp tác, công khai, minh bạch.
Tùy thuộc vào phạm vi thương lượng tập thể mà chủ thể đại diện thương lượng tập thể sẽ khác nhau. Nếu thương lượng tập thể diễn ra trong phạm vi doanh nghiệp thì chủ thể thương lượng tập thể bên tập thể lao động là tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở, bên người sử dụng lao động là người sử dụng lao động hoặc người đại diện cho người sử dụng lao động. Còn nếu thương lượng tập thể ở phạm vi ngành, bên tập thể lao động là đại diện Ban chấp hành công đoàn ngành, còn phía người sử dụng lao động là đại diện của tổ chức đại diện người sử dụng lao động. Số lượng người tham dự phiên họp thương lượng của mỗi bên là do hai bên thỏa thuận.
Nội dung thương lượng tập thể là những vấn đề mà các bên đàm phán thỏa thuận trong quá trình thương lượng tập thể. Theo Điều 67, Bộ luật Lao Động 2019, nội dung thương lượng tập thể bao gồm các vấn đề:
– Tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp và nâng lương;
– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ giữa ca;
– Bảo đảm việc làm đối với người lao động;
– Bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, thực hiện nội quy lao động;
– Nội dung khác mà hai bên quan tâm.
Như vậy, có thể thấy, nội dung thương lượng tập thể là các vấn đề chủ yếu trong quan hệ lao động như việc làm, tiền lương, thời giờ làm việc, an toàn lao động, vệ sinh lao động. Những vấn đề này liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động nên nếu các bên thương lượng thành sẽ không chỉ đảm bảo và tăng cường được lợi ích của các bên mà còn hạn chế được đến mức tối đa các xung đột và tranh chấp trong quan hệ lao động.
2. Quy trình các bước thương lượng tập thể?
Quy trình thương lượng tập thể được hiểu là các bước mà các bên tiến hành trong quá trình thương lượng tập thể. Theo quy định tại Điều 70, Bộ luật Lao động 2019 việc thương lượng tập thể được tiến hành theo các bước sau:
Đề xuất yêu cầu thương lượng tập thế
Trong quá trình thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ lao động, nếu các bên (tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động) thấy cần phải thương lượng tập thế thì có quyền yêu cầu phía bên kia thương lượng tập thế. Bên nhận được yêu cầu không được từ chối việc thương lượng. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng, các bên thoả thuận thời gian bắt đầu phiên họp thương lượng. Trường hợp một bên không thể tham gia phiên họp thương lượng đúng thời điểm bắt đầu thương lượng theo thoả thuận, thì có quyền đề nghị hoãn, nhưng thời điểm bắt đầu thương lượng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng tập thể. Trường hợp một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng đúng thời hạn theo quy định thì bên kia có quyền tiến hành các thủ tục yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật.
Chuẩn bị thương lượng tập thể
Để việc thương lượng tập thể đạt kết quả, trước khi tiến hành thương lượng, các bên cần phải có công tác chuẩn bị cho việc thương lượng. Cụ thể:
+ Về phía người sử dụng lao động trước khi bắt đầu phiên họp thương lượng tập thể ít nhất 10 ngày, người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, khi tập thể lao động yêu cầu trừ những bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của người sử dụng lao động.
+ Về phía tập thể lao động, đại diện tập thể lao động sẽ phải tổ chức lấy ý kiến của tập thể lao động bằng cách lấy ý kiến trực tiếp của tập thể lao động hoặc gián tiếp thông qua hội nghị đại biểu của người lao động về đề xuất của người lao động với người sử dụng lao động và đề xuất của người sử dụng lao động với tập thể lao động.
Chậm nhất là 5 ngày làm việc trước khi bắt đầu phiên họp thương lượng tập thể, bên đề xuất yêu cầu thương lượng tập thể phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết về những nội dung dự kiến tiến hành thương lượng tập thể.
Tiến hành thương lượng tập thể
– Việc thương lượng tập thể được thực hiện thông qua phiên họp thương lượng tập thể. Phiên họp này sẽ do người sử dụng lao động chịu trách nhiệm tổ chức theo thời gian, đại điểm do hai bên đã thoả thuận. Trong phiên họp, đại diện của hai bên sẽ tiến hành đàm phán, thỏa thuận về những nội dung dự kiến trên cơ sở xem xét những yêu cầu và vấn đề mà mỗi bên đã đưa ra. Khi tiến hành thương lượng, mỗi bên đều có chiến thuật và chiến lược đàm phán riêng mềm dẻo và khôn khéo trong thương lượng để đạt đến sự dung hòa những thỏa thuận về những nội dung đã dự kiến trên cơ sở xem xét những yêu cầu và các vấn đề mà mỗi bên đã đưa ra.
– Việc thương lượng tập thế phải được lập biên bản, trong đó phải có những nội dung đã được hai bên thống nhất, thời gian dự kiến kí kết về các nội dung đã đạt được thoả thuận, những nội dung còn ý kiến khác nhau. Biên bản họp thương lượng tập thể phải có chữ kí của đại diện tập thể lao động, của người sử dụng lao động và người ghi biên bản.
– Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp, đại diện thương lượng của bên tập thể lao động phải phổ biến rộng rãi đồng thời công khai biên bản phiên họp cho tập thể lao động biết và lấy ý kiến biểu quyết của tập thể lao đông về nội dung đã thoả thuận. Ngoài ra, nếu trong trường hợp thương lượng không thành một trong hai bên có quyền tiếp tục đề nghị thương lượng hoặc tiến hành các thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật.